Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm sú thâm canh ở Thành phố Bạc Liêu

Tác giả:

Ks. Lê Kiều Lam, 2011

Ngày đăng: 14-10-2013
Đóng góp bởi: Ths Nguyễn Hữu Lộc
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm sú thâm canh ở Thành phố Bạc Liêu
Tải về | Báo vi phạm | Báo hỏng
Link: Vui lòng đăng nhập để thấy đường dẫn tải tài liệu.
pdf 2MB | 1248 | 38 | ltxuyen2010

Diện tích nuôi tôm ở Bạc Liêu trong những năm gần đây có xu hướng tăng, làm cho môi trường ngày càng xấu đi là điều kiện thuận lợi để dịch bệnh lây lan khó kiểm soát, do đó vấn đề:“ Sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm sú thâm canh ở Thành phố Bạc Liêu“ đã được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2011. Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp 30 hộ nuôi tôm sú thâm canh, theo bảng câu hỏi soạn sẵn với những nội dung về tình hình sử dụng thuốc và hóa trong nuôi tôm.

Qua kết quả điều tra cho thấy, người dân thả nuôi 2 vụ/năm, 100% số hộ thả nuôi vụ 1, 90% số hộ thả vụ 2. Phần lớn người dân nuôi tôm đều ở độ tuổi trung niên chiếm 76,6%. Kinh nghiệm nuôi trên 9 năm chiếm 40%, kinh nghiệm nuôi 6 - 9 năm và nhỏ hơn 6 năm chiếm 30%, đa số người dân nuôi theo kinh nghiệm chiếm 87%. Lao động tham gia sản xuất trong đó lao động gia đình chiếm 60%, lao động thuê chiếm 40%.

 Diện tích nuôi tôm sú bình quân 1,4±1,57 ha/hộ, tỷ lệ ao lắng/ao nuôi trung bình là 0,32±0,24 ha/hộ và 67% hộ nuôi có sử dụng ao lắng. Tôm sú giống được hộ dân chọn nuôi chủ yếu ở PL 15 chiếm 90% và phần lớn con giống được mua ở địa phương chiếm 60%. Mật độ trung bình trong nuôi tôm là 20,7±3,84 con/m2, tỷ lệ sống trung bình 50±19%, năng  suất bình quân 3,33±1,18 tấn/ha. Có 5 loại thức ăn  được chọn sử dụng cho nuôi tôm sú, Laone chiếm cao nhất 56,6%. Nuôi tôm sú thâm canh có tổng chí phí bình quân 309±81,4 triệu đồng/ha/vụ, lợi nhuận trung bình 235±166 triệu đồng/ha/vụ, tỷ suất lợi nhuận khoảng 0,75±0,44.

Kết quả điều tra cho thấy, mô hình nuôi tôm sú thâm canh tồn tại các loại bệnh như: bệnh môi trường (chiếm 33%), bệnh gan (17%), đóng rong (17%), đường ruột (10%) và một số bệnh khác. Trong các loại hóa chất chuyên dùng cải tạo ao thì thuốc trừ sâu vẫn được sử dụng nhưng chiếm tỷ lệ thấp 3,3%, có 6 sản phẩm thuộc nhóm diệt khuẩn, 8 sản phẩm thuộc nhóm phòng trừ dịch bệnh – hai nhóm này chiếm tỷ lệ cao nhất và 4 sản phẩm thuộc nhóm ổn định môi trường. Trong các sản phẩm thuộc nhóm CPSH thì nhóm phân hủy mùn bã hữu cơ có 20 sản phẩm thương mại, nhóm TABS  có 15 sản phẩm thương mại, nhóm miễn dịch có một sản phẩm và nhóm gây màu có 3 sản phẩm. Các sản phẩm thuộc thuộc nhóm vitamin C, lipid, khoáng, premix có 17 sản phẩm thương mại.

"Tài liệu điện tử trên trang tepbac được chia sẻ để sử dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cá nhân. Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép, in ấn phục vụ các mục đích khác nếu không được sự chấp nhận của tác giả và nhà xuất bản."

Có thể bạn quan tâm