Cá khế sáu sọc

: Bigeye trevally
: Caranx sexfasciatus Quoy & Gaimard, 1825
: Bigeye jack, Great trevally, Six-banded trevally
Phân loại
Caranx sexfasciatusQuoy & Gaimard, 1825
Ảnh Cá khế sáu sọc
Đặc điểm

Thân hình bầu dục, dài, dẹp bên. Viền lưng cong đều, viền bụng có dạng hai đoạn thẳng gặp nhau ở khởi điểm vây hậu môn. Chiều dài thân bằng 2,5 - 2,6 lần chiều cao thân, bằng 3,1 - 3,3 lần chiều dài đầu. Mép sau các xương nắp mang có dạng răng cưa yếu. Mắt lớn, màng mỡ mắt phát triển. Toàn thân phủ vảy tròn, nhỏ và mỏng. Đường bên hoàn toàn. Hai vây lưng riêng biệt, nhưng gầnnhau. Vây lưng thứ nhất ép xuống nằm kín trong rãnh lưng. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng thứ hai. Vây ngực dài, hình lưỡi liềm. Vây đuôi chia làm hai thùy rộng. Lưng màu xám, bụng màu trắng. Phía trên mắt có một vết đen nhỏ. Góc trên xương nắp mang có một vết đen tròn, nhỏ. Cá nhỏ, bên thân có 6 vân rộng màu nâu đậm, các vân này nhạt dần ở cá lớn.

Cá có chiều dài 60 – 120cm, trọng lượng 18kg, 9 gai vây lưng, 19 - 22 tia vây lưng mềm, 3 gai hậu môn, 14 - 17 đốt sống.

cá khế sáu sọc

Phân bố

Indo-Pacific: Biển Đỏ và Đông Phi đến Hawaii, phía Bắc đến phía Nam Nhật Bản và quần đảo Ogasawara, phía nam Australia và New Caledonia. Phía đông Thái Bình Dương: bờ biển phía tây nam của Baja California Sur, Mexico và Vịnh California Ecuador và quần đảo Galapagos.

Ở Việt Nam, phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.

- Tầng nước sống ở độ sâu (m): 0,305-146,3  

- Nhiệt độ (°C): 23,047-29,336  

- Nitrate (umol/L): 0.054 - 3,136  

- Độ mặn (PPS): 32,183 - 36,166  

- Oxy (ml/l): 3,915 - 4,847 

- Phosphate (umol/l): 0,085 - 0,604  

- Silicat (umol/l): 1,005-14,847

Tập tính

Môi trường sống: cá hoạt động về đêm, đôi khi ban ngày xung quanh các rạn san hô, cá chưa trưởng thành sống ở cửa sông và vùng nước ngọt với độ sâu 1 - 96 m.

Thức ăn: chủ yếu là cá và động vật giáp xác.

Sinh sản

Cá ngừ sáu sọc thành thục với chiều dài khoảng 42cm. Cá đẻ trứng nổi. Thời gian sinh sản từ giữa tháng 7 và tháng 9 khu vực phía Đông Thái Bình Dương và Nam Phi. Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu cho thấy cá sinh sản theo chu kì trăng.

Ấu trùng cá được miêu tả khá chi tiết, có từ 15 – 17 gai hậu môn, sắc tố trên cơ thể khá rõ, dạng dẹp bên. Giai đoạn tăng trưởng của cá chưa được nghiên cứu sâu. Cá chưa trưởng thành sống gần bờ, cửa sông …với một lượng thấp cá con ở khu vực Nam Phi.

Hiện trạng

Hiện đã có tài liệu liên quan đến cá, chúng là sự lai chéo giữa một chéo giữa C. sexfasciatusC. melampygus ở vùng biển Kane`ohe, Hawaii. Các mẫu ban đầu được cho là loài cá ngừ sáu sọc, tuy nhiên cần nghiên cứu sâu hơn do cấu tạo mắt nhỏ. Phân tích ADN, các nhà khoa học khẳng định chúng là sự kết hợp giữa C. sexfasciatusC. melampygus, tuy nhiên rất khó để giải thích do hai loài sống hai môi trường khác nhau và đặc điểm sinh sản cũng khác nhau.

Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, rê.

Mùa vụ khai thác: Quanh năm.

Kích thước khai thác: 90 - 190 mm.

Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô.

Tài liệu tham khảo
  1. http://eol.org/pages/207054/details
  2. http://www.fishbase.org/summary/1917
  3. http://en.wikipedia.org/wiki/Bigeye_trevally
Cập nhật ngày 04/04/2014
bởi Kiến Duy
Xem thêm