Cá da báo
Phân loại
Đặc điểm
Cá có thân dẹp bên, vẩy tròn nhuyễn, lưng gù, đặc biệt trên thân có rất nhiều đốm và vệt màu nâu đen đan xen nhau và lan xuống dến tận vây hậu môn, tựa như da beo.
Phân bố
Phân bố: Sông lớn Mêkông ở đông bắc Thái Lan, Lào, Campuchia. Ở Việt Nam, cá phân bố ở các hồ tự nhiên và hồ chứa ở Đắc Lắc, cá hiếm và ít gặp (Nguyễn Văn Hảo, 2005b)
Nguồn gốc: Cá nhập nội từ Thái Lan và Campuchia, lượng nhập ít và không liên tục. Cá đã được sản xuất giống nhân tạo ở Thái Lan từ thập niên 90
Tập tính
Tầng nước ở: Đáy
Chăm sóc: Cá sống nước ngọt nhưng thích hợp độ mặn 3 - 6 %o Ở độ mặn này cá khỏe, cường độ bắt mồi cao và màu sắc đẹp (L.T.T. Muốn và N.K.D. Thu, 1997). Cá chịu được môi trường thiếu ôxy nhờ có cơ quan thở khí trời.
Thức ăn: Là cá ăn động vật, thích bắt mồi di động như cá con, tép, côn trùng. Thức ăn viên nên dùng dạng chìm.
Sinh sản
Sinh sản: Cá cái đẻ trứng dính trên giá thể (gạch tàu, chậu gốm, rong thủy sinh ...), mỗi lần đẻ khoảng 80 - 120 trứng. Cá đực bảo vệ và chăm sóc trứng. Trứng nở sau 5 - 7 ngày. Cá con ăn ấu trùng artemia sau 2 - 3 ngày.
Hiện trạng
Cá nuôi làm cảnh. Mức độ phổ biến ít, mức độ ưa chuộng trung bình, giá từ 50.000-80.000đ/con (cỡ 15cm)
Tài liệu tham khảo
1. http://en.wikipedia.org/wiki/Royal_Knifefish
2. http://fishviet.com/fishviet/index.php?page=fishspecies