THỦY SẢN

Cá Nâu

Cá Nâu Scatophagus argus
:
: Scatophagus argus
:

Phân loại

Chordata
Perciformes
Scatophagus
Scatophagus argus(Linaeus, 1776)

Đặc điểm

Giống cá nâu có 2 loài là Scatophagus tetracanthusScatophagus argus.

Cá nâu có thân cá dẹp bên, thân cao, lưng hình vòm, nhìn ngang gần như tròn. Đầu nhỏ, ngắn, mõm tù, miệng nhỏ, rạch miệng nằm ngang và ngắn, hàm có răng mịn, viền trước gốc vây lưng dốc xuống và có một vết lõm sâu sau mắt. Mắt cá lớn vừa phải nằm gần về phía đầu. Cấu tạo phần đầu là dấu hiệu rõ ràng nhất để phân biệt cá đực cá cái. Cá cái phần đầu là một đường thẳng, cá đực phần đầu gấp khúc, cá cái có màu xanh ô liu, cá đực màu xám đen.

Chúng có vảy lược nhỏ phủ khắp thân, vảy đường bên hoàn toàn không ngắt quãng, phía trước cong lên theo viền lưng. Phần trước có gai của vây lưng tương đối phát triển, cuống đuôi ngắn không phân thùy. Vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi có vân đen nhạt, lưng màu nâu nhạt. Nửa trên thân có các đốm tròn màu nâu, đen xếp xen kẽ không đều nhau, các đốm này nhạt dần về phía bụng.

Kích thước tối đa của loài cá này là 380mm, kích thước khai thác trung bình khoảng 200mm. (theo http://www.fishbase.org, 2012).

Cá nâu ở Việt Nam kích thước (Lo) khai thác trung bình của cá nâu là 88,71 ± 24,10mm, dao động trong khoảng từ 50,12 - 130,00mm; Khối lượng (P) trung bình của cá khai thác đạt 54,09 ± 36,98g, dao động trong khoảng từ 12,98-133,89g.

Vảy của cá nâu có cấu tạo dạng vảy lược với đường kính dao động trong khoảng từ 1,68 - 2,00mm. So với các loài cá nghiên cứu thì vảy của cá nâu có đường kính tương đối nhỏ. 

Phân bố

Ở Việt Nam, giống Scatophagus chỉ có 1 loài là loài cá nâu. Loài cá này chủ yếu tập trung ở vùng hạ lưu các sông thuộc các tỉnh Nam bộ.

Tập tính

Cá nâu là loài cá ăn tạp.: giun, động vật giáp xác, côn trùng và thực vật.  Thức ăn bao gồm cả động vật lẫn thực vật. Tuy nhiên dựa vào tần suất gặp thành phần thức ăn trong ống tiêu hoá thì cá nâu thiên về ăn động vật hơn là thực vật. 

Sinh sản

Cá nâu có thể là loài cá sinh sản một lần trong mùa sinh sản và trứng cá nâu có kích thước khá nhỏ dao động trong khoảng từ 0,302 - 0,404 mm ((Hoàng Đức Đạt & cs., 2003; 2005). Sức sinh sản tương đối trung bình của cá là 2772 ± 178 trứng/g cơ thể cái, dao động trong khoảng từ 2651 - 2977 trứng/g cơ thể cái. 

Hiện trạng

Cá Nâu là một trong những loài cá biển có giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao và thị trường tiêu thu tốt. Tại Thừa thiên Huế, nguồn giống cá Nâu chủ yếu thu gom tự nhiên ở cửa biển Thuận An và Tư Hiền của đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Cá Nâu có thể được nuôi đơn hoặc nuôi xen ghép với các đối tượng tôm, cua, cá khác. 

Tài liệu tham khảo

1. Đặc điểm sinh học cơ bản của cá Nâu SCATOPHAGUS ARGUS  (Linaeus, 1776) thu thập tại huyện Cần Giờ. HCM

2. https://vi.wikipedia.org/wiki/Cá_nâu

3. http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=276970

cá dĩa thái, cá hói 22/06/2018