Ngán

: Corrugate lucine
: Austriella corrugata Deshayes 1843
: Eamesiella corrugate Deshayes, 1843; Austriella corrugate Deshayes, 1843; Austriella sordida Tenison – Woods, 1881; Cryptodon philipinarun Hanley, 1850; Lucina corrugate Deshayes, 1843
Phân loại
Austriella corrugataDeshayes 1843
Ảnh Ngán
Đặc điểm

Bên ngoài con ngán lớn hơn con ngao và có vỏ sần sùi màu trắng xám do sống sâu dưới đáy cát. Khi ở dưới nước, ngán thường thò chiếc xúc tu to và dài để thở và kiếm thức ăn, nếu thấy mặt nước động là chui nhanh xuống dưới bùn để trốn kẻ thù.

Ngán, Austriella corrugate Deshayes

Hình dạng ngoài ở ngán không có sự khác biệt giữa cá thể đực và cá thể cái. Tuyến sinh dục của ngán và phân biệt giới tính chỉ xác định được qua quan sát tuyến sinh dục vào mùa sinh sản. Khi tuyến sinh dục phát triển đến giai đoạn II và II: tuyến sinh dục đực có màu trắng sữa, tuyến sinh dục cái có màu đen sẫm; tuyến sinh dục căng phồng chiếm gần hết nội tạng. Đây cũng là đặc điểm của ngán khác với một số loại nhuyễn thể khác.

Phân bố

- Trên thế giới Ngán phân bố ở giữa Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương trong khu vực từ vịnh  Bengal và Sri Lanka tới phía đông Indonesia và phía đông Polynesia; từ phía bắc Nhật Bản đến phía nam Queensland. Trên bản đồ đã có 15 nước và vùng lãnh thổ công bố sự xuất hiện của loài này đó là Úc, Trung Quốc, Đài Loan, Sri Lanka và 10 nước thuộc khu vực Đông nam Á.

ngán

- Tại Việt Nam, Ngán phân bố  hẹp chủ yếu có ở  khu vực Yên Hưng, Đồng Rui (Quảng Ninh) và Cát Hải, Đồ Sơn (Hải Phòng) Long Sơn (Vũng Tàu).

Tập tính

Ngán thường vùi sâu dưới lớp bùn đáy từ 10 cm đến 40 cm và chỉ bò trên nền đáy khi thay đổi chỗ ở (Geduspan et al.,2008). Là loài rộng muối, độ mặn thích hợp của Ngán từ 10 – 25‰  thích hợp nhất là trên dưới 20‰ không thấy ở vùng biển xa bờ. Kích cỡ tối đa của ngán (E. corrugata) là 70 mm

Sinh sản

Sự phát triển tuyến sinh dục của ngán thành 5 giai đoạn: giai đoạn 0 (chưa phân biệt đực, cái) , giai đoạn 1 (giai đoạn non), giai đoạn 2 (giai đoạn phát triển), giai đoạn 3 (giai đoạn thành thục), giai đoạn 4 (giai đoạn thoái hóa/sau đẻ). Mùa vụ sinh sản của ngán kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 và tập trung vào tháng 6 và 7. Trong quần đàn: cá thể đực nhiều hơn cái, ở nhóm kích thước ≤ 30 mm đực chiếm ưu thế (64,29%); ở nhóm kích thước > 30 mm, tỷ lệ đực cái của ngán là 1:1.

Kích thước ngán sinh sản lần đầu là 30 mm. trong nhóm kích thước 30 – 50 mm, sức sinh sản tuyệt đối là 1.056.800 ± 351.848 trứng/cá thể cái, sức sinh sản tương đối Frg 1 = 22.216±trứng/gam toàn thân, Frg 2 = 80.571±22.472 trứng/gam than mềm và Frg 3 = 293.269 ± 112.187 trứng/gam buồng trứng.

Hiện trạng

Hiện nay, nguồn lợi ngán bị suy giảm do khai thác quá mức

Tài liệu tham khảo

http://gca.ria1.org/News.aspx?ctl=speciesdetail&sID=71&top=7&pr=&pkID=7&LangID=0

http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=464091

Cập nhật ngày 17/08/2017
bởi NIMDA
Xem thêm