Bã Rượu khô – Nguồn dinh dưỡng mới cho động vật thủy sản

Bã rượu khô (DDGS) là phụ phẩm của quá trình lên men tinh bột để tạo ra ethanol. Nghiên cứu cho thấy,đây là một loại nguyên liệu có tiềm năng lớn để thay thế bột cá và bột đậu nành.

Bã Rượu khô – Nguồn dinh dưỡng mới cho động vật thủy sản
Bột bã rượu là nguồn dinh dưỡng mới cho vật nuôi. Nguồn: Internet

Bố trí thí nghiệm

Chuẩn bị thức ăn: Nguyên liệu thức ăn được sản xuất tại Đại Học Auburn(Mỹ), các nguyên liệu được phối trộn với nhau khoảng 10-15 phút. Sau đó sẽ được nghiền và ép thành viên có đường kính 2.5 mm. Sau đó, sẽ sấy qua đêm với nhiệt độ dưới 500C. Khi thức ăn đạt độ ẩm dưới 10%, sẽ cho vào túi trữ lạnh và dùng dần. Thức ăn đạt độ đạm 35% và chất béo là 8%.

Thí nghiệm 1

 Thay thế bột đậu nành bằng HPDDG với tỉ lệ 0%, 10%,20%,30%.Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức, lặp lại 4 lần, thực hiện trong 6 tuần.Tôm post có trọng lượng trung bình là 0.18g được bố trí vào 16 bể(10 con/bể). Tôm được cho ăn 4 lần mỗi ngày với thành phần thức ăn và liều lượng như sau:

Nguyên liệu(%)

Đối chứng

HPDDG10

HPDDG20

HPDDG30

Bột đậu nành

54.25

43.00

31.60

20.30

Bột cá

6.00

6.00

6.00

6.00

HPDDG

0.00

10.00

20.00

30.00

Lúa mì thô

9.00

9.00

9.00

9.00

Đạm Bắp đậm đặc

6.00

6.00

6.00

6.00

Ca(H2PO4)2

1.50

1.50

1.50

1.50

Dầu cá

5.79

5.75

5.71

5.67

Khoáng hỗn hợp

0.50

0.50

0.50

0.50

Vitamin hỗn hợp

1.80

1.80

1.80

1.80

Choline Chloride

0.20

0.20

0.20

0.20

Vitamin C

0.10

0.10

0.10

0.10

Lecithin

1.00

1.00

1.00

1.00

Cholesterol

0.05

0.05

0.05

0.05

Methionine

0.12

0.08

0.04

0.00

Bột bắp

13.69

15.02

16.50

17.88

Tuần

Liều lượng(g/ngày)

1

0.5

2

1.0

3

2.0

4

2.2

5

2.2

6

2.8

Thí nghiệm 2

Thí nghiệm thay thế bột cá và bột đậu nành bằng HPDDG với tỉ lệ 0%,10%,20%,30%, bao gồm 4 nghiệm thức, lặp lại 4 lần, thí nghiệm diễn ra hơn 7 tuần. Tôm có trọng lượng trung bình 1.24g được bố trí vào 16 bể (30 con/bể).  Tôm được cho ăn lần/ngày.

Nguyên liệu(%)

Đối chứng

HPDDG10

HPDDG20

HPDDG30

Bột đậu nành

53.00

47.70

42.50

37.30

Bột cá

11.50

7.67

3.83

0.00

HPDDG

0.00

10.00

20.00

30.00

Lúa mì thô

20.00

20.00

20.00

20.00

Ca(H2PO4)2

2.00

2.00

2.00

2.00

Dầu cá

5.30

5.30

5.29

5.29

Khoáng hỗn hợp

0.50

0.50

0.50

0.50

Vitamin hỗn hợp

1.80

1.80

1.80

1.80

Choline Chloride

0.20

0.20

0.20

0.20

Vitamin C

0.10

0.10

0.10

0.10

Lecithin

1.00

1.00

1.00

1.00

Cholesterol

0.05

0.05

0.05

0.05

Bột bắp

4.55

3.68

2.73

1.76

Tuần

Liều lượng(g/ngày)

1

6.9

2

6.9

3

7.7

4

8.5

5

8.5

6

9.3

7

10

Thí nghiệm 3

Thay thế bột cá và bột đậu nành bằng HPDDG với tỉ lệ 0%,6%,12%,18%,24%. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức, lặp lại 4 lần, diễn ra hơn 6 tuần. Tôm có trọng lượng trung bình 0.25g, bố trí vào 24 bể(10 con/bể). Tôm được cho ăn 4 lần ngày.

Nguyên liệu(%)

Đối chứng

HPDDG6

HPDDG12

HPDDG18

HPDDG24

Bột đậu nành

52.40

50.20

48.00

45.80

43.60

Bột cá

12.00

9.00

6.00

3.00

0.00

HPDDG

0.00

6.00

12.00

18.00

24.00

Lúa mì thô

20.00

20.00

20.00

20.00

20.00

Ca(H2PO4)2

2.00

2.00

2.00

2.00

2.00

Dầu cá

5.27

5.31

5.36

5.41

5.45

Khoáng hỗn hợp

0.50

0.50

0.50

0.50

0.50

Vitamin hỗn hợp

1.80

1.80

1.80

1.80

1.80

Choline Chloride

0.50

0.50

0.50

0.50

0.50

Vitamin C

1.80

1.80

1.80

1.80

1.80

Lecithin

1.00

1.00

1.00

1.00

1.00

Cholesterol

0.05

0.05

0.05

0.05

0.05

Bột bắp

4.68

3.84

2.99

2.14

1.30

Chỉ tiêu phân tích

Tuần

Liều lượng(g/ngày)

1

0.7

2

1.4

3

2.2

4

2.2

5

2.7

6

2.7

Tôm sẽ được thu mẫu để xác định tỉ lệ sống, tăng trọng, cân nặng cuối cùng, hệ số chuyển đổi thức ăn. Đồng thời ghi nhận các thông số chất lượng nước như: Oxy hòa tan (DO), nhiệt độ, pH, TAN, NO2-. Bên cạnh đó, cũng các định các chỉ tiêu Hệ số hấp thu đạm thực(ANPR), hệ số hấp thu khoáng thực (ANMR) và Độ tiêu hóa chất xơ (ADM), độ tiêu hóa chất đạm (APD), độ tiêu hóa năng lượng(AED), độ tiêu hóa acid amin(AAAD).

Kết Quả

Thí nghiệm 1: Không có sự khác biệt về tỉ lệ sống, tăng trọng, hệ số chuyển đổi thức ăn giữa các nghiệm thức. Các thông số chất lượng nước được ghi nhận như sau

Chỉ tiêu

Khoảng dao động

Oxy hòa tan(DO)

5.81 ± 0.41 mg/L

Nhiệt độ

28.3 ± 0.50C

Độ mặn

9.1 ± 0.5ppt

pH

7.5 ± 0.4

TAN

0.037 ± 0.048 mg/L

Nitrite

0.009 ± 0.012 mg/L

Thí nghiệm 2: Không có sự khác biệt về tỉ lệ sống ở tất cả các nghiệm thức. Tuy nhiên, tăng trọng và cân nặng trung bình của tôm bị giảm đi đáng kể ở nghiệm thức bổ sung 20% và 30% HPDDG.

Chỉ tiêu

Khoảng dao động

Oxy hòa tan(DO)

5.66 ± 0.53 mg/L

Nhiệt độ

31.4 ± 1.50C

Độ mặn

4.4 ± 0.2 ppt

pH

7.0 ± 0.3

TAN

0.422 ± 0.320 mg/L

Nitrite

0.149 ± 0.202 mg/L

Thí nghiệm 3: Không có sự khác biệt về tỉ lệ sống ở tất cả các nghiệm thức. Tuy nhiên, tăng trọng và cân nặng trung bình của tôm bị tăng lên i đáng kể ở nghiệm thức bổ sung 6% và 12% HPDDG so với bổ sung 24% HPDDG. Quan trong hơn, tăng trưởng giảm đi rất nhiều khi bổ sung HPDDG với mức 24%.

 

Chỉ tiêu

Khoảng dao động

Oxy hòa tan(DO)

6.66 ± 0.3 mg/L

Nhiệt độ

28.8 ± 2.40C

Độ mặn

8 ± 0.9 ppt

pH

7.0 ± 0.3

TAN

0.029 ± 0.036 mg/L

Nitrite

0.121 ± 0.128 mg/L

Các chỉ số tiêu hóa

Tất cả các nghiệm thức có bổ sung HPDDG đều có tỉ lệ hấp thu Fe cao hơn so với nghiệm thức đối chứng. Tuy nhiên, độ tiêu hóa đạm của HPDDG thấp hơn so với bột cá và bột đậu nành.

Kết Luận

 Kết quả nghiên cứu cho thấy,thay thế bột cá bằng HPDDG với tỉ lệ 30% sẽ không làm ảnh hưởng đến tăng trưởng của tôm. Tương tự, tỉ lệ thay hỗn hợp bột cá và bột đậu nành bằng HPDDG được khuyến cáo là dưới 18%. 

Nguồn: http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0044848617312401

Đăng ngày 15/08/2017
AN LÊ Lược dich
Nguyên liệu

Lợi hay hại khi kháng sinh trở nên phổ biến hơn

Trong ngành nuôi trồng thủy sản ngày nay, việc áp dụng các sản phẩm xử lý và cải thiện môi trường bằng kháng sinh là không thể tránh khỏi. Kháng sinh là nhóm thuốc có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc được tổng hợp trong môi trường nhân tạo, có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn, bao gồm cả các vi khuẩn có hại và lợi.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:08 15/04/2024

Giun biển làm thức ăn thủy sản

Nghiên cứu mới đã cho thấy tiềm năng của giun enchytraeid, loài ăn các vật liệu hữu cơ như rong biển mục nát, như một sự thay thế bền vững hơn cho các thành phần thức ăn thủy sản truyền thống.

Giun biển
• 09:57 15/04/2024

Nên dùng thảo dược nào cho tôm thẻ?

Tập trung tìm kiếm các giải pháp thay thế từ tự nhiên, đó chính là thảo dược!

Thảo dược
• 08:00 10/04/2024

Chất kích thích hệ miễn dịch ở tôm

Nhắc đến tôm, có lẽ bạn chưa biết chúng là một loài động vật không có cơ quan miễn dịch. Vì vậy, việc sử dụng chất kích thích miễn dịch là biện pháp hiệu quả giúp tăng cường đề kháng cho tôm, công cụ quan trọng trong quá trình kiểm soát bệnh tôm nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:44 29/03/2024

Tép Bạc và Thai Union ký hợp tác phân phối thức ăn tôm tại Việt Nam

Tép Bạc và Thai Union vừa ký thành công hợp tác phân phối thức ăn tôm. Theo đó, Tép Bạc trở thành nhà phân phối thức ăn Thai Union tại Việt Nam, sản phẩm thức ăn tôm Thái cao cấp được nhập khẩu trực tiếp từ nhà máy Mahachai của Thai Union.

7 dòng thức ăn của Thai Union
• 03:38 20/04/2024

“Khát” nước ở vùng sông nước

Miền Hạ. Cái tên đã nói lên tất cả, sở dĩ gọi miền hạ là do mảnh đất này ở “vùng thấp hơn” của huyện, có cao độ so với mặt nước biển chừng 0,5 – 0,8m, có mật độ sông rạch tự nhiên rất dày đặc.

Hạn hán
• 03:38 20/04/2024

Mắt cá ngừ đại dương có gì hấp dẫn?

Mắt cá ngừ đại dương với vẻ ngoài đặc biệt có thể khiến nhiều người cảm thấy e dè khi lần đầu nhìn thấy. Tuy nhiên, ẩn chứa bên trong "vẻ ngoài dị biệt" ấy là hương vị thơm ngon, béo ngậy cùng giá trị dinh dưỡng dồi dào, biến nó thành món ăn độc đáo, hấp dẫn thực khách và trở thành đặc sản trứ danh của Phú Yên.

Mắt cá ngừ
• 03:38 20/04/2024

Bảo hiểm nuôi trồng thủy sản

Bảo hiểm nuôi trồng thủy sản là thỏa thuận giữa người nuôi, trồng thủy sản và công ty bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra tổn thất/thiệt hại với thủy sản do sự cố/rủi ro cụ thể được xác định trước khi bắt đầu tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm đồng ý bồi thường một khoản tiền nhất định cho nông dân đã mua bảo hiểm cho loại thủy sản đó.

Ao tôm
• 03:38 20/04/2024

Ép khuẩn và diệt khuẩn cho ao nuôi tôm

Trong môi trường ao nuôi, vi khuẩn luôn có khả năng xuất hiện mặc dù đã xử lý cẩn thận từ đầu vụ nuôi. Chúng xuất hiện và tấn công tôm gây nên một số bệnh khó điều trị, từ đó tôm mất sức đề kháng dẫn đến chết. Chính vì vậy vấn đề diệt khuẩn luôn được bà con quan tâm đến. Diệt khuẩn như thế nào là đúng cách để không ảnh hưởng đến tôm, mời bà con tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Tôm thẻ
• 03:38 20/04/2024