H2S là khí cực độc có mùi đặc trưng (mùi trứng thối). Nó được sinh ra do vi khuẩn tiêu thụ muối Sulphate phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí dưới nước hoặc trong điều kiện ẩm ướt. Trong ao nuôi tôm, bùn và chất thải tích tụ đáy ao là nơi sinh ra H2S, loại khí này khi đã hiện diện trong ao có thể gây chết tôm thầm lặng hàng đêm. Theo khảo sát, người nuôi tôm sau mỗi vụ có thể mất khoảng 10% sản lượng tôm bị chết do khí độc H2S.
Khí độc |
Nồng độ (ppm) |
Độc tính (lần) |
H2S |
0,02 |
1,000 |
NH3 |
2 |
10 |
NO2 |
20 |
1 |
Tác hại H2S với nuôi tôm
Phát hiện khí H2S là khá phức tạp và khó khăn, vì các dụng cụ kiểm tra nhanh tại ao chỉ dành cho khí Amonia (NH3) và khí Nitrite (NO2).
H2S cản trở quá trình vận chuyển ôxy trong cơ thể tôm, gây stress và giảm sức đề kháng. Nếu môi trường ao nuôi đồng thời tồn tại điều kiện pH, ôxy hòa tan và nhiệt độ thấp sẽ khiến cho H2S càng tăng tính độc (Boyd, 1990) khi pH ở ngưỡng 5,0 - 5,5, nhiệt độ 18 - 20oC độc tính của H2S 87,7 - 89,3, trong khi ngưỡng an toàn của cho tôm sú là 0,0330, tôm thẻ chân trắng 0,0087.
Các triệu chứng tôm bị ảnh hưởng bởi độc tính H2S
Triệu chứng |
Gây ra bởi H2S |
Hội chứng mềm vỏ, màu sắc bất thường ở mang và thân tôm |
Tiếp xúc với lượng nhỏ khí độc H2S trong thời gian dài dẫn đến stress và giảm ăn |
Đen miệng, đen mang |
Tiếp xúc với H2S khi tôm tìm kiếm thức ăn ở khu vực đáy ao |
Chết sau khi lột vỏ |
Khi tôm lột vỏ, chúng cần nhiều ôxy và tập trung gần khu vực bùn đáy. Nếu H2S cao thì khi lột vỏ tôm sẽ chết |
Tôm giảm ăn vào cử sáng |
Vào buổi sáng, pH nước và ôxy hòa tan thấp nhất, hàm lượng H2S cao ảnh hưởng đến việc bắt mồi |
Hội chứng phân trắng |
H2S là một trong những nguyên nhân gây hội chứng phân trắng. H2S phá hủy mô mềm trong ruột, khiến tôm phải giải phóng chất béo và chất nhầy để làm dịu đi các tổn thương |
Sập tảo đột ngột |
H2S tạo điều kiện giải phóng phosphate tự do trong nước, kết quả tảo sập trong vòng 2 - 3 ngày |
Ammonia (NH3) và Nitrit(NO2) cao |
H2S giết chết vi khuẩn có lợi nitrit hóa (Nitrosomonas và Nitrobacteria) |
Tôm nhảy dựng |
Nhiệt độ cao, pH thấp, oxy thấp làm cho H2S bùng phát mạnh khiến tôm nổi đầu và búng lên mặt nước. Tỉ lệ hao 5 -15% có ao lên đến 50% |
Nguồn: Bayer.vn
H2S cũng có thể gây phá hủy mô, tổn thương các cơ quan mềm như mang, ruột, thành dạ dày và gan tụy, nếu tôm tiếp xúc với H2S trong thời gian ngắn tôm sẽ yếu dần, bơi chậm chạp, dễ tổn thương và nhiễm bệnh. Trường hợp trong ao có hàm lượng lớn, tôm tiếp xúc trong thời gian dài sẽ chết nhanh hàng loạt. Hiện tượng tôm chết là khi môi trường ao nuôi biến động bất thường như: sau trận mưa lớn, khi tảo trong ao tàn (sập tảo); khi thu tỉa; hút bùn (xi phông đáy) đã làm khuyếch tán H2S.
Vì vậy, người nuôi tôm cần kiểm soát cả 3 yếu tố này để làm giảm độc tính của H2S, nhất là những ao nuôi tôm ở vùng có phèn cao. Để kịp thời phát hiện trong ao có H2S, người nuôi tôm cần theo dõi sát màu nước, quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường trong ao và quan sát các triệu chứng của tôm. Nếu tôm có các biểu hiện sau đây chứng tỏ trong ao hàm lượng đã vượt ngưỡng cho phép và cần được xử lý ngay: hội chứng mềm vỏ, màu sắc bất thường ở mang và thân tôm, đen miệng, đen mang, chết sau khi lột vỏ, tôm giảm ăn vào cữ sáng, hội chứng phân trắng, sập tảo đột ngột NH3 và NO2 cao, tôm nhảy dựng trong ao...
Các giải pháp ngăn ngừa H2S
Duy trì ôxy hòa tan ở đáy ao cao hơn 3 ppm có thể giúp ngăn cản việc sinh ra H2S.
Kiểm soát chặt chẽ lượng thức ăn.
Không nên nuôi ở vùng đất xốp, đáy cát và khu vực xì phèn nặng.
Khu vực miền Tây cần lưu ý đáy ao phần lớn nằm trong vùng xì phèn, người nuôi cần xử lý đáy bằng vi sinh định kỳ để kìm hãm sự phát triển của H2S.
Giữ pH trong khoảng 7,8 - 8,3 trong suốt vụ nuôi. Khoảng dao động pH trong ngày phải nhỏ hơn 0,4.
Người nuôi nên cẩn thận và phải có hành động kịp thời khi mưa lớn, tảo tàn và lột xác.
Xử lý ao có khí độc H2S
Ngay lập tức cắt giảm 30 - 40% thức ăn, ít nhất trong 3 ngày cho đến khi điều kiện chung trở lại bình thường.
Tăng cường ôxy hòa tan bằng cách tăng quạt nước, tuy nhiên phải chú ý tránh sục bùn đáy ao lên khi lắp thêm quạt mới.
Thay nước, bổ sung vi sinh xử lý các chất hữu cơ.
Tạt vôi và tạt khoáng để nâng kiềm (> 100) và pH (7,8 - 8,3).
Sử dụng vi sinh có chứa dòng vi khuẩn Paracoccus pantotrophus tiêu thụ H2S để kiểm soát H2S.