Bến Tre:Tỉ lệ giáp xác ngoài tự nhiên nhiễm đốm trắng giảm
Qua kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Thủy sản Bến Tre cho thấy tỉ lệ giáp xác ngoài tự nhiên nhiễm đốm trắng giảm chỉ còn 13/36 mẫu.
Trong đợt thu có 13/36 mẫu giáp xác phát hiện bị nhiễm bệnh đốm trắng, kết quả cụ thể như sau:
STT
|
Điểm quan trắc
|
Chỉ tiêu quan trắc |
|||||||
Bệnh Đốm trắng (WSSV) |
Độ trong (cm) |
NH3 (mg/l) |
H2S (mg/l) |
Nhiệt độ (0C) |
Độ mặn (‰) |
pH |
DO (mg/l) |
||
I |
Huyện Bình Đại |
03 /14 mẫu |
3 mẫu giáp xác tự nhiên nhiễm bệnh đốm trắng ở Rạch Thanh niên, rạch Bình Trung, rạch Thôn Phát |
||||||
01 |
Vàm Vũng Luông |
(-) |
27 |
0 |
0,008 |
29 |
25 |
7,9 |
5 |
02 |
Bến Thủ |
(-) |
30 |
0 |
0,012 |
29 |
20 |
7,3 |
4,5 |
03 |
Rạch Cống Bể |
(-) |
25 |
0 |
0,023 |
29 |
20 |
7,6 |
5,5 |
04 |
Rạch Bình Trung |
+ |
30 |
0 |
0,012 |
29 |
10 |
7,3 |
5 |
09 |
Rạch Mây |
(-) |
30 |
0 |
0,012 |
29 |
13 |
7,6 |
4,5 |
II |
Huyện Ba Tri |
04/10 mẫu |
4 mẫu giáp xác tự nhiên nhiễm bệnh đốm trắng ở: Rạch Ba Tri, Rạch Bà Hiền, Rạch Xẻo Rạo, Rạch Tân Xuân. |
||||||
01 |
Rạch Ba Tri |
+ |
23 |
0,040 |
0,020 |
31 |
6 |
7,4 |
4 |
02 |
Rạch Bắc Kỳ |
(-) |
22 |
0,060 |
0,040 |
30 |
16 |
7,2 |
3,5 |
03 |
Rạch Đường Tắc |
(-) |
24 |
0,030 |
0,010 |
30,5 |
23 |
7,1 |
4 |
4 |
Rạch Tân Xuân |
+ |
25 |
0,010 |
0,020 |
30,5 |
13
|
7,3 |
3,5 |
III |
Huyện Thạnh Phú |
06 /12 mẫu |
6 mẫu giáp xác tự nhiên nhiễm bệnh đốm trắng ở: Cầu Sắt-An Thuận; bến đò Cầu Ván; bạch Vàm Rỗng; rạch Khâu Băng; rạch Khém Thuyền; rạch An Bường lớn - Mỹ An; rạch Vàm Hồ - Giao Thạnh. |
||||||
01 |
Cầu Sắt-An Thuận |
(-) |
25 |
0,007 |
0,012 |
29 |
10 |
7,6 |
4 |
02 |
Bến đò Cầu Ván |
+ |
30 |
0,010 |
0,001 |
29 |
11 |
7,9 |
4,5 |
03 |
Rạch Vàm Rỗng |
+ |
27 |
0,007 |
0,015 |
29 |
10 |
7,6 |
4,5 |
2 Nhận xét kết quả quan trắc môi trường
Qua kết quả quan trắc cho thấy, tỷ lệ mẫu giáp xác tự nhiên phát hiện bị nhiễm bệnh đốm trắng là 36,11% giảm so với kỳ trước (48,57%). Cụ thể: huyện Bình Đại 21,42% giảm so với kỳ trước (64,28%) và huyện Ba Tri 40% tăng so với kỳ trước (22,22%), huyện Thạnh Phú 50% tương đương so với kỳ trước (50%).
Nguồn nước trên các kênh, rạch tự nhiên có các thông số thủy lý, hóa phù hợp cho nuôi tôm biển. Tuy nhiên, ở một số điểm thu mẫu trên địa bàn huyện Ba Tri có nồng độ oxy hòa tan (DO) thấp so với ngưỡng cho phép (≥ 4 mg/l) như rạch Bắc Kỳ 3,5 mg/l, rạch Tân Xuân 3,5 mg/l.
3. Khuyến cáo
Qua kết quả phân tích, bệnh đốm trắng xuất hiện ở các kênh rạch tự nhiên trên địa 03 huyện biển giảm nhưng còn ở mức trung bình. Độ mặn trên các kênh rạch tự nhiên đã tăng nhưng chưa ổn định, một số khu vực chưa đảm bảo cho việc lấy nước vào ao để xử lý thả giống (≥ 5‰). Vì vậy, người nuôi tôm cần chú ý:
- Ao nuôi cải tạo thật kỹ, những khu vực ngoài các kênh rạch tự nhiên có độ mặn ≥ 5‰ khi lấy vào ao phải qua hệ thống túi lọc và xử lý nước bằng hóa chất Chlorine 30 kg/1000m3. Mật độ thả đối với tôm sú 20-25 con/m2, tôm chân trắng 60-80 con/m2, chọ tôm giống từ các cơ sở uy tín và phải kiểm tra âm tính với các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi hiện nay.
- Đối với các ao đang thả nuôi, người nuôi cần:
+ Hạn chế việc thay nước, chỉ cấp nước khi thật cần thiết và phải được xử lý diệt khuẩn đạt trước khi cấp.
+ Quản lý chặt chẽ lượng thức ăn hàng ngày, cần bổ sung thêm Vitamin C, khoáng chất, acid amin, men tiêu hóa, bổ gan, … để tăng sức đề kháng cho tôm; giảm cho tôm ăn khi nhiệt độ thấp dưới 26oC hay trên 30oC và mở quạt thường xuyên. Duy trì mực nước ao nuôi từ 1,2 - 1,5 m.
- Tuyệt đối không xả thải bùn đáy ao, mầm bệnh chưa qua xử lý ra kênh rạch tự nhiên.
- Khi tôm nuôi có dấu hiệu bị nhiễm bệnh hoặc bị chết bất thường phải khai báo ngay cho Ban quản lý vùng nuôi, nhân viên Thú y xã, Ủy ban nhân dân xã hoặc Trạm chăn nuôi và Thú y, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện để được hướng dẫn cách ly, xử lý dập dịch.