Cải thiện chất lượng ấu trùng cá ngựa vằn
Sử dụng L-Carnitine để cải thiện chất lượng ấu trùng cá ngựa vằn.
Cá Ngựa vằn có tên khoa học là Danio Rerio thuộc bộ và họ cá chép Cypriniformes. Chúng có nguồn gốc từ một số nước Nam Á như Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, Nepal, Myanma. Đây là loài Là một trong những loại cá cảnh đẹp và dễ nuôi được nhiều dân chơi cá cảnh yêu thích và nuôi nhiều trong các bể cá cảnh. Ngoài ra đây còn là một loài cá được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu y học vì hệ gen của chúng tương đồng 85% với hệ gen người và quá trình phát triển phôi tương tự như ở động vật bậc cao). Do đó, để nâng cao tỉ lệ sống của giai đoạn ấu trùng và hạn chế tỷ lệ dị hình ở giai đoạn phôi thì biện pháp bổ sung nguồn dinh dưỡng vào thức ăn hay môi trường sống để tối ưu hóa quá trình sản xuất là cần thiết.
L-Carnitine là chất dinh dưỡng tự nhiên đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa năng lượng cơ thể cho nhiều cơ quan trong cơ thể như cơ, tim, gan và các tế bào miễn dịch. Nếu không có L-Carnitine, các acid béo không thể đến được nơi sản xuất năng lượng, khi đó, cơ thể sẽ bị thiếu năng lượng, còn chất béo thì trở nên thừa và tích tụ lại.
L-carnitine được tổng hợp từ lysine và methionine, dễ tan trong nước. Theo Yang et al., 2009, L-carnitine có tác dụng kích thích tăng trưởng và giảm mỡ thừa trên một số loài cá. Ngoài ra, chúng có tác dụng chống oxy hóa mạnh, ngăn chặn quá trình oxy hóa các gốc tự do, hạn chế những ảnh hưởng xấu đến cơ thể cá.
Gần đây, một nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học đến từ Đại học Khorramshar (Iran) đã chỉ ra rằng L-carnitine có tác dụng hạn chế tình trạng oxy hóa chất béo trên cá ngựa văn. Nghiên cứu được tiến hành nhằm cải thiện chất lượng ấu trùng cá về dị tật và tỷ lệ sống bằng cách bổ sung L -carnitine (LC) trong môi trường nuôi cấy phôi.
Phôi cá ngựa vằn được ngâm trong dung dịch thử chứa 0, 0,5 và 1 mg L −1 LC. Ảnh hưởng của LC đến quá trình nở và sự phát triển của ấu trùng, dị tật và tỷ lệ sống của cá ngựa vằn đã được quan sát ở các khoảng thời gian khác nhau (6, 12, 24, 48, 72, 96, 120, 144, 168, 192 h) sau khi thụ tinh.
Kết quả cho thấy điều trị LC (1 mg L -1 ) đã thúc đẩy đáng kể tốc độ nở của phôi ở 48 giờ sau khi thụ tinh (50,00 ± 1,73%), và cải thiện tốc độ phát triển ở giai đoạn phôi vị (6 h) (80,00 ± 5,77%), tế bào soma ( 12 giờ) (80,00 ± 5,77%). Ngoài ra, cải thiện chiều dài cơ thể ở 48 giờ (1357,73 ± 1,00 um) và 72 giờ (1371,56 ± 34,72 um), giảm tỷ lệ dị tật (3,33 ± 0,58%) và tăng tỷ lệ sống sót sau 12 giờ (80,00 ± 10,00%) (P 0,05).
Qua nghiên cứu thấy được L-carnitine có ảnh hưởng toàn diện đến chất lượng ấu trùng cá ngựa vằn. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin cơ sở có thể được áp dụng trong các trại sản xuất giống cá ngựa vằn để giảm dị tật và tăng tỷ lệ sống. Đồng thời, làm tiền đề để nghiên cứu trên nhiều đối tượng thủy sản khác để nâng cao chất lượng giống.