Cải thiện tăng trưởng cho cá bằng cây Thảo đại thanh
Một nghiên cứu mới đây đã bổ sung thêm 1 thảo dược tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản nhất là nuôi cá bởi nó vừa tăng cường sức đề kháng vừa cải thiện trăng trưởng cho vật nuôi thủy sản.
Những chất có tác dụng kích thích miễn dịch được xem là một công cụ hiệu quả để tăng cường tình trạng miễn dịch của các vật nuôi (Dimitroglou và cộng sự, 2009). Việc sử dụng các polysaccharide như một chất miễn dịch trong chế độ ăn đã được đưa ra như là một biện pháp hỗ trợ thông thường trong sản xuất thủy sản (Sakai, 1999).Những polysaccharide của các loài thực vật đã được nghiên cứu rộng rãi. Chúng có tác dụng chóng oxy hóa, tăng cường khả năng đề kháng, trong đó có các hợp chất tiêu biểu như Fucoidan, muerin hay beta glucan...
Các nghiên cứu đã phát hiện thấy các polysaccharides có vai trò kích hoạt đại thực bào (Matsumoto, Cyong, Kiyohara, Matsui, & Yamada, 1995). Và Radix isatidis là một loài thảo dược có một lịch sử lâu dài tại Trung Quốc (Oberthür, Graf & Hamburger, 2004).Để đánh giá tác động của Polysaccharide chiết xuất từ cây Isatis đối với hoạt động miễn dịch của cá. Các nhà khoa học Trung Quốc đã tiến hành thí nghiệm.
Thảo đại thanh Radix isatidis
Radix isatidis hay Isatis indigotica (Cruciferae), được biết đến rộng rãi với tên thảo đại thanh hay bản lam căn là một loại cây y học cổ truyền Trung Quốc được sử dụng để chữa các bệnh phổ biến trên người. Nó là thuốc kháng vi khuẩn và virus đồng thời tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể. Các thành phần hiệu quả nhất trong Radix isatidis là polysaccharides (IRPS) và glycoproteins (Huang, 2007, Xue, Zhang, Cao & Wu, 2012).
Nghiên cứu trước đây của Chen, Wu, Yin & Li, 2003 cho thấy hoạt tính phóng thực bào của bạch cầu và hoạt tính lysozyme trong huyết thanh tăng lên trong cá chép khi cho ăn Isatis indigotica. Điều này cũng xảy ra với cá chình kho cho ăn hỗn hợp thảo dược có chứa Radix isatidis (Jian & Wu, 2002).
Gần đây, Polysaccharide đã được sử dụng rộng rãi như là một chất kích thích miễn dịch bổ sung vào chế độ ăn trong nuôi trồng thủy sản. Do đó, nghiên cứu này đã kiểm tra các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và các chỉ số dinh dưỡng cụ thể, phản ánh trực tiếp tình trạng sức khoẻ của cá, để tìm ra cơ chế tiềm năng cho việc tăng cường hệ thống miễn dịch của IRPS.
Bổ sung thảo đại thanh cho cá
Cá nóc Nhật Bản (Takifugu obscuru) được phân bố ngẫu nhiên vào 3 nghiệm thức, tương ứng với 3 chế độ ăn có bổ sung IRPS khác nhau: Đối chứng (0%), 1% IRPS và 2% IRPS. Khả năng chống oxy hoá, lysozyme và các hoạt động C3 trong quá trình thực bào, tỷ lệ receptor C3b trong hồng cầu, hoạt động hô hấp bộc phát, tăng trọng cơ thể (BWI), tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) và một số chỉ số dinh dưỡng khác được xác định.
Kết quả
Kết quả cho thấy IRPS đóng một vai trò tích cực trong việc điều chỉnh tốc độ thực bào của tế bào bạch cầu, các chất ức chế hô hấp và các chất chống oxy hoá. Cá ở hai nhóm ăn bổ sung IRPS cho thấy có sự gia tăng BWI và làm giảm FCR so với cá nóc ăn chế độ ăn đối chứng.
Sự thay đổi đáng kể của các thông số đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu ở cá ăn chế độ ăn IRPS 1% xảy ra trong vòng 7 ngày, nhưng sau đó giảm; trong khi cá ở chế độ ăn 2% IRPS đạt cực đại ở mức 10 – 15 ngày sau nhưng được duy trì trong ít nhất 30 ngày.