Mô hình nuôi tôm càng trong vườn dừa hiệu quả
Trong suốt nhiều năm, người dân ở Bến Tre đã thực hiện việc nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa thông qua nhiều phương pháp khác nhau như đắp đập tràn nhử tôm, nuôi nhốt,...
Tuy đã mang lại một phần thu nhập khá, nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt được mức cao nhất. Dưới đây Tép Bạc sẽ là một giới thiệu về phương pháp nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa để các bạn tham khảo.
Thiết kế công trình nuôi
Mương nuôi tôm có dạng hình chữ nhật, rộng ≥ 2m, độ sâu ≥ 0,8m, với đáy mương có độ nghiêng từ 3-5%.
Bề mặt mương không quá rậm, cần đảm bảo ít nhất 30% bề mặt nhận được ánh nắng.
Bờ mương cao, có rào lưới cao ít nhất 0,5m khỏi mực nước cao nhất trong năm.
Bờ mương chắc chắn, không rò rỉ để tránh sinh vật hại tôm.
Mỗi mương cần ít nhất 1 cống, kích thước phụ thuộc vào mương và phải có khả năng trao đổi nước từ 20-30% mỗi lần nước cường. Có thể sử dụng cống xi măng, ván phay hoặc ống nhựa, có co nhựa để dễ dàng thay thế và gắn vào khi thay nước.
Chuẩn bị mương nuôi
Vệ sinh mương: Sau mỗi vụ nuôi, cần sên vét lớp bùn đáy để loại bỏ hoàn toàn bùn lắng, mầm bệnh, và khí độc trong mương nuôi.
Phơi đáy mương: Mương cần được phơi đáy trong vòng 1 tuần để oxy hóa vật chất hữu cơ còn lại, đồng thời giải phóng các khí độc như H2S, NH3 từ đáy mương.
Kiểm tra pH đất đáy mương: Để xác định lượng vôi cần sử dụng để điều chỉnh pH nước trong mương, có thể tham khảo bảng tính toán lượng vôi.
pH đất | Lượng vôi bột sử dụng (kg/100m2) |
6.5 | 5 |
6 | 7 |
5.5 | 10 |
5.0 | 15 |
Thả chà: Sử dụng cành bần, trâm bầu hoặc tre để làm chà, tạo nơi trú ẩn cho tôm khi lột xác. Chà có thể được cắm nghiêng hoặc thành các ô, chiếm khoảng 10-20% diện tích mương.
Chuẩn bị nước: Lựa chọn nước cường, sạch để lọc qua mương, loại bỏ cá tạp trước khi thả giống. Sử dụng bột trà hoặc dây thuốc cá để diệt cá tạp. Bón phân hữu cơ hoặc vô cơ để tăng cường thức ăn tự nhiên, với liều lượng được xác định tương ứng.
Thả giống nuôi
Chọn tôm giống có chất lượng xuất sắc, kích cỡ đồng đều, phụ bộ nguyên vẹn, không nhiễm bệnh và bất kỳ tình trạng khác đe dọa sức khỏe.
Thả giống với mật độ là 4-5 con/m2, với kích thước dao động từ 2-3 cm.
Trước khi thả vào mương nuôi, giống tôm cần được làm thích nghi với môi trường mới, đặc biệt là về nhiệt độ và pH. Thời điểm thả tôm nên là sáng sớm hoặc chiều mát để tối ưu hóa điều kiện chuyển môi trường.
Quản lý mương nuôi
Thức ăn và phương pháp nuôi: Sử dụng hai loại thức ăn, bao gồm thức ăn viên công nghiệp và thức ăn tự chế biến trong quá trình chăm sóc tôm. Tôm được cho ăn hai lần mỗi ngày, trong đó lượng thức ăn buổi chiều chiếm 2/3 tổng lượng cho ăn trong ngày. Để tạo sự quen thuộc, tôm nên được cho ăn rải ven bờ hoặc tạo nhiều điểm ăn trong mương.
Thức ăn tự chế biến bao gồm trùng quế, cá biển, cám, ruốt, ốc bươu vàng, còng, mì, dừa, v.v., với kích thước phù hợp với tôm. Thức ăn cần tươi và được cung cấp một cách từ từ, tránh việc tôm ăn quá mức để tránh ô nhiễm môi trường nước.
Trọng lượng tôm (g) | Chu kỳ lột xác (ngày) |
2-5 | 9 |
6-10 | 13 |
11-15 | 17 |
16-20 | 18 |
21-25 | 20 |
26-35 | 22 |
36-60 | 22-24 |
Khi cho tôm ăn, cần xem xét các yếu tố khác như chất lượng môi trường mương nuôi, điều chỉnh lượng thức ăn dựa trên điều kiện như mương dơ hay ngày mưa lớn. Sử dụng sàng ăn và phân phối ăn thành nhiều điểm trong mương để đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn.
Đồng thời, cần theo dõi tăng trưởng và sức khỏe của tôm, đặc biệt là trong giai đoạn lột xác, tuỳ thuộc vào kích thước và điều kiện môi trường sống.
Quản lý chất lượng môi trường mương nuôi
Hàm lượng oxy hòa tan
Trong mương nuôi tôm và môi trường thủy sản nói chung, oxy hòa tan được tạo ra thông qua quá trình quang hợp của tảo, xâm nhập từ không khí và trao đổi nước mương. Tuy nhiên, lượng oxy thường dao động và không ổn định giữa ngày và đêm. Sự mất oxy trong mương xảy ra do hô hấp của tôm, cá, và tảo vào ban đêm, cùng với quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ. Oxy hòa tan trong mương nuôi tôm cần đảm bảo ≥3,5 mg/l.
Quản lý pH
Đối với sự phát triển của tôm, pH nước mương nên duy trì trong khoảng 7-8. Biến động ngoại lệ (pH > 9 hoặc pH 7) có thể ảnh hưởng đến tôm. Để ổn định pH, có thể thay nước hoặc sử dụng vôi với liều lượng 2-3 kg/100m2, đặc biệt là trước những cơn mưa lớn để tránh rửa trôi phèn từ bờ vào mương.
Quản lý độ đục và độ trong
Quản lý độ đục: Sau mưa, nước từ nguồn chứa phù sa hoặc sự phát triển quá mức của tảo có thể làm tăng độ đục, gây trở ngại cho tôm nuôi. Sử dụng vôi pha nước và tạt khắp mương giúp lắng tụ các hạt bã mùn (1,5-2 kg/100m2).
Quản lý độ trong: Độ trong nước mương nên duy trì từ 30-40 cm.
Thay nước khoảng 80% định kỳ 15 ngày để kích thích tôm lột xác đồng loạt.
Quản lý các khí độc
Các chất thải từ tôm, thức ăn thừa, chất hữu cơ từ môi trường ngoại vi và tảo chết tạo ra nhiều chất dinh dưỡng và khí độc như H2S, NH3. Để đảm bảo tôm phát triển, cần kiểm soát các khí độc với mức cho phép: NH3 0,1 mg/l; H2S 0,03 mg/l.
Thu Hoạch Tôm
Thu hoạch tôm càng xanh là một quy trình quan trọng, và việc thực hiện nó có thể được chia thành hai giai đoạn chính: thu tỉa và thu hoạch toàn bộ. Trong trường hợp của tôm càng xanh, việc đặc biệt quan trọng là lựa chọn thời điểm phù hợp.
Thay vì thu tỉa hay thu một lần vào cuối vụ nuôi, tiếp cận thông minh là chờ đến sau 4 tháng nuôi. Trong giai đoạn này, tôm cái thường mang trứng, và việc thu tỉa sẽ tập trung vào loại bỏ tôm đực, tôm cái mang trứng, cũng như những cá thể đóng rong và mầm bệnh. Những tôm có khả năng phát triển và nuôi tiếp được tuyển chọn để đảm bảo chất lượng.
Sau đó, quá trình nuôi tiếp diễn ra trong thời gian 2 tháng, trước khi thực hiện thu hoạch toàn bộ. Phương pháp tát cạn nước trong mương là cách tiếp cận hiệu quả để thu hoạch tôm, đồng thời giúp giảm tác động lên môi trường nuôi và tăng cường chất lượng của sản phẩm.
Thông tin được trích từ Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa tại tỉnh Bến Tre.