Nuôi cá tra ở Indonesia khác với Việt Nam ra sao?
Sở dĩ kết quả cuối cùng mà Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đưa ra trong đợt xem xét hành chính thuế chống bán phá giá cá tra lần 8 (POR8) đối với Việt Nam trái ngược hẳn với kết luận sơ bộ trước đó, cao hơn nhiều lần so với mức thuế của POR7, là vì DOC đã bất ngờ thay đổi nước thứ ba làm căn cứ tính thuế, chuyển từ Bangladesh bằng Indonesia.
Hãy thử tìm hiểu về ngành cá tra của Indonesia, từ đó có một cái nhìn tổng quan về ngành cá tra của hai quốc gia Indonesia và Việt Nam.
Sản lượng 132.600 tấn năm 2009
Theo Báo cáo nuôi trồng thủy sản năm 2010 của Indonesia được đăng tải trên website gain.fas.usda.gov, Indonesia có hơn 17.000 hòn đảo và bờ biển dài 81.000 km, với diện tích có tiềm năng nuôi thủy sản là 26,6 triệu héc ta. Nuôi trồng thủy sản đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước này.
Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản của Indonesia từ năm 2007 - 2009 tăng trung bình 49,68% từ 3,193 triệu tấn lên 4,78 triệu tấn. Đóng góp lớn nhất cho sự tăng trưởng của nuôi trồng thủy sản Indonesia là việc gia tăng sản lượng cá tra (Pangasius spp), tăng 260%, từ 36.755 tấn năm 2007 lên 132.600 tấn năm 2009.
Tiếp đến là cá trê (Clarias spp) tăng 118%, cá rô phi 82% và tảo biển 49%. Tuy nhiên, sản lượng tôm lại giảm 15% từ 409.590 tấn năm 2008 xuống chỉ còn 348.100 tấn năm 2009.
Sản lượng các loài thủy sản nuôi chính của Indonesia, 2007 - 2009 (Đơn vị: Tấn)
TT |
Loài |
Năm |
Mức tăng trưởng trung bình (%) |
|||
2007 |
2008 |
2009* |
2007-2008 |
2008-2009 |
||
1 |
Cá tra (Pangasius spp) |
36.755 |
102.021 |
132.600 |
177,57 |
29,97 |
2 |
Rong câu |
1.728.475 |
2.145.060 |
2.574.000 |
24,10 |
20,00 |
3 |
Cá rô phi vằn |
206.904 |
291.037 |
378.300 |
40,66 |
29,98 |
4 |
Cá tai tượng |
35.708 |
36.636 |
38.500 |
2,60 |
5,09 |
5 |
Cá măng |
263.139 |
277.471 |
291.300 |
5,45 |
4,98 |
6 |
Cá trê (Clarias spp) |
91.735 |
114.371 |
200.000 |
24,68 |
74,87 |
7 |
Cá mú |
8.035 |
5.005 |
5.300 |
-37,71 |
5,89 |
8 |
Cá chép |
264.349 |
242.322 |
254.400 |
-8,33 |
4,98 |
9 |
Tôm |
358.925 |
409.590 |
348.100 |
14,12 |
-15,01 |
10 |
Cá tráp |
4.418 |
4.371 |
4.600 |
-1,06 |
5,24 |
11 |
Các loại khác |
195.122 |
227.317 |
553.000 |
16,50 |
143,27 |
Tổng |
3.193.565 |
3.855.200 |
4.780.100 |
20,72 |
23,99 |
Nguồn: Bộ Hàng hải và Ngư nghiệp Indonesia (2009)
Trong khi đó, số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho thấy, trong 10 năm qua, sản lượng cá tra tại ĐBSCL đã tăng gấp 3 lần từ 500.000 tấn lên kỷ lục 1,5 triệu tấn vào năm 2008 và hiện đạt khoảng 1,2 triệu tấn/năm.
Quy mô ngành sản xuất cá tra ở Indonesia hoàn toàn khác biệt so với Việt Nam. Cá tra nuôi ở Indonesia chỉ là một ngành sản xuất rất nhỏ, trong khi cá tra Việt Nam là một ngành chủ lực của cả nước, nuôi với quy mô rộng lớn.
Xuất khẩu không nhiều
Cá tra (Pangasius spp) là loài cá nước ngọt được nuôi ngày càng nhiều và trở thành loại cá hàng hóa chính của Indonesia.
Indonesia có 4 hình thức nuôi cá tra chủ yếu là nuôi trong lồng bè, ruộng lúa, ao nước ngọt và đăng quầng.
Năm 2008, sản lượng cá tra nuôi lồng của Indonesia đạt 19.093 tấn; Nuôi trong ruộng lúa đạt 235 tấn (tăng mạnh so với 143 tấn trong năm 2006); Nuôi ao nước ngọt là 57.454 tấn. Riêng năm 2008, hình thức nuôi trong ao nước ngọt đã tăng gấp 4 lần sản lượng so với năm 2007.
Hình thức nuôi đăng quầng hiện nay đã giảm mạnh do nhiều diện tích nuôi đã bị bỏ hoang, vì vậy năm 2008 nuôi đăng quầng chỉ đạt 25.239 tấn, thấp hơn rất nhiều so với đỉnh cao 51.439 tấn năm 2004. Sản lượng cá nuôi đăng quầng giảm là do thiếu nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là do nguồn cung cấp giống không đảm bảo, chất lượng nước các hồ tự nhiên, hồ chứa bị xuống cấp và giá thành nuôi cá không thể cạnh tranh được với các loài cá khác như cá chép, cá rô phi.
Cá tra (Pangasius spp) của Indonesia cũng được xuất khẩu ra nước ngoài, đặc biệt là Mỹ, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ở dạng fillet đông lạnh và khối lượng xuất khẩu rất nhỏ, chỉ gần 70 tấn trong năm 2007 và năm trước đó được 173 tấn.
Xuất khẩu cá tra Indonesia vào Mỹ, 2005 – 2009 (Đơn vị: Kg)
Hình thức |
Năm
|
|||||
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
|
Fillet đông lạnh |
0 |
0 |
173.465 |
69.591 |
0 |
0 |
Tổng |
0 |
0 |
173.465 |
69.591 |
0 |
0 |
Nguồn:www.st.nmfs.noaa.gov/st1/trade/cumulative_data/TradeDataCountry.html