{-item.name-}
đ
đ
Nhóm công dụng: | |
Nhóm thành phần: | |
Nhóm đối tượng: |
THÔNG TIN CHUNG:
- Vùng nuôi: Nước ngọt
- Hình thức nuôi: Lồng, ao, bể xi măng
- Kích cỡ cá: Đủ size lớn nhỏ
- Tình trạng: Cá khỏe mạnh, sức sống dai
ĐẶC ĐIỂM
- Cá trắm cỏ có thân thon dài, bụng tròn và dạng hình trụ, nhưng thót của loài cá này lại ở gần đuôi. Chiều dài của cá lớn gấp 3,6 – 4,3 lần chiều cao của thân, và gấp từ 3,8-4,4 lần của chiều dài đầu. Chiều dài của đuôi cá lớn hơn chiều rộng, đầu cá trung bình, miệng có dạng hình cung và rộng. Hàm trên của cá rộng hơn hàm dưới, phần cuối của nó có thể sát xuống phía dưới mắt. Là loài cá không có xúc tu, các nếp mang ngắn và thưa, vảy cá trắm cỏ lớn có dạng hình tròn. Hậu môn cá gần với vây hậu môn, có phần hông màu vàng lục nhạt, phần lưng màu nâu sẫm, và bụng có màu trắng xám nhạt.
- Cá trắm cỏ được phân bổ ở môi trường nước ngọt, với độ sâu từ 0 đến 30 m trong các ao hồ, sông và các ao nuôi nhân tạo. Thường sinh sống ở tầng nước giữa và thấp, là loài cá ưa nước sạch, với nhiệt độ từ 0 – 35 độ C, vĩ độ từ 65 độ bắc – 25 độ nam.
CHỌN GIỐNG
- Chọn cá có ngoại hình cân đối, không bị trầy xước, xây xác, và chọn cá có kích cỡ đồng đều
- Cá không bị dị tật, mất nhớt và bơi nhanh
ĐỊA ĐIỂM NUÔI
- Bạn có thể nuôi với diện tích ao nuôi từ 400 – 1000 m2 là thích hợp nhất.
- Ao nuôi phải quang đãng, không bị cớm dợp, bờ ao chắc chắn không rò rỉ, đáy ao bằng phẳng có lớp bùn dày khoảng 15 – 20cm.
- Mực nước trong ao giao động từ 1 – 1,2m, nước quá nông hoặc quá sâu sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của cá.
- Lưu ý rằng nguồn nước cung cấp cho ao phải sạch, không bị ô nhiễm bởi các nguồn nước thải sinh hoạt, chất thải, nước thải của các nhà máy ở khu công nghiệp. Độ Ph nước 6,5 – 7,5 hàm lượng ô-xi hòa tan, duy trì từ 34mg/l.
MẬT ĐỘ THẢ
- Thả cá giống từ 2 – 3 con/1m2 ao.
THỨC ĂN CHO CÁ TRẮM CỎ
- Thức ăn xanh gồm các loại cỏ, rong, bèo dâu, bèo tấm, lá chuối, lá sắn. Nên cho cá ăn đủ hằng ngày để đảm bảo cá phát triển tốt.
- Ở giai đoạn đầu cần cung cấp các loại thức ăn như lá cỏ, sắn, lá ngô, lá chuối, thân cây chuối, cần được băm nhỏ để vừa cửa miệng của cá.
- Khi cá đạt từ 0,8kg/con trở lên có thể cho cá ăn trực tiếp các loại cỏ, lá sắn, nhưng lá chuối còn thân cây chuối vẫn phải cắt nhỏ.
- Sau mỗi lần cho ăn cần kiểm tra vứt bỏ các cọng cỏ, cây, lá già cá không ăn được, để tránh làm ô nhiễm nguồn nước trong ao.
- Lượng cho ăn cỏ, lá sắn, lá ngô tươi là khoảng từ 30 – 40% trọng lượng cá thả trên ao/ngày. Đối với rong, bèo, cây chuối thì cho ăn 60% trọng lượng cá thả trong ao/ngày.
- Thức ăn tinh bột, thức ăn tự chế biến, hay cám gạo, cám ngô cho cá ăn với khẩu phần từ 1,5 – 2% trọng lượng cá có trong ao.
SINH SẢN
- Khi đến mùa sinh sản, cá trắm cỏ thường di cư đến đầu nguồn các con sông để đẻ, bởi nước chảy và sự thay đổi mực nước là điều kiện môi trường thiết yếu để giúp kích thích cá đẻ tự nhiên. Còn trong môi trường nhân tạo thì việc đẻ trứng của cá trắm cỏ phải nhờ đến sự bơm hooc môn sinh dục. Cũng như tạo ra sự chuyển động của lượng nước trong các khu vực nuôi cá sinh sản là các bể đẻ bằng xi măng với đường kính 6-10 mét, mực nước phải sâu 2 mét.
- Cá trắm cỏ khi đến độ tuổi trưởng thành sẽ có khả năng sinh đẻ sau 4-5 năm.
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
- Bệnh đốm đỏ, bệnh trùng mỏ neo, bệnh xuất huyết,..
{-item.name-}
đ
đ
{-quantityOption-} sản phẩm có sẵn
Sản phẩm hiện không khả dụng.
{-item.username-}
{-item.add_time-}
{-item.content-}
Phản hồi của người bán
{-rl.content-}
{-item.username-}
{-item.add_time-}
{-item.content-}
Trả lời{-rl.username-}Quản trị viên
{-rl.add_time-}
{-rl.content-}