Kỹ thuật nuôi Cá rô đồng

Kỹ thuật sinh sản cá rô đồng

Kim Hoa

Nuôi vỗ cá bố mẹ

Chuẩn bị ao
Diện tích ao nuôi vỗ cá bố mẹ từ vài chục đến 300 m2, có thể nuôi trong bể xi măng nhưng ở diện tích quá nhỏ số lượng cá nuôi không nhiều, hiệu quả kinh tế không cao, nếu ao quá lớn sẽ lãng phí do khó khăn việc thu cá thành thục hay sót cá. Tuy nhiên diện tích ao lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào điều kiện của trại nuôi.
Ao nuôi phải chủ động cấp thoát nước để tránh môi trường nuôi bị ô nhiễm do thức ăn. Quanh bờ ao phải có lưới chắn cách mặt đất 0,2 - 0,3 m giữ không cho cá ra ngoài.

Cải tạo ao
Bơm cạn nước, bắt hết cá tạp, lấp hang mọi, nạo vét bùn đáy ao nhưng chừa lớp bùn dày 15 – 20 cm. Vệ sinh sạch cây cỏ quanh bờ, bón vôi 7 - 10 kg/m2.
Phơi ao 3 - 5 ngày, sau đó tiến hành lấy nước vào ao. Nước phải lọc qua lớp lưới nhằm ngăn chặn địch hại và cá tạp theo nước vào ao, 3 ngày sau có thể tiến hành nuôi vỗ.

Cá bố mẹ
Chọn cá bố mẹ mập, khỏe, không, dị hình, có trọng lượng từ 50 – 100 g/con .

 Mật độ
Cá bố mẹ được nuôi chung với mật độ 1 kg/m2 .

 Cho ăn và chăm sóc
Trong thời gian nuôi vỗ cần sử dụng thức ăn nhiều đạm, thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, hoặc thức ăn tự chế biến. Tỷ lệ thành phần phối chế gồm 30 – 40% bột cá. Cá tươi hay thực phẩm có nguồn gốc động vật xay nhuyễn trộn với 60 – 70% cám gạo. Thức ăn được kết dính bằng bột gòn theo tỷ lệ 10 kg thức ăn với 50 g bột gòn, cho vào nước, vò thành viên và cho ăn trong sàn được cố định trong ao. Có thể cho ăn thêm bèo cám, con mối, ốc bươu vàng, phế thải nông nghiệp… Lượng thức ăn mỗi ngày bằng 5 – 7% trọng lượng đàn cá. Cho cá ăn 2 lần trong ngày vào sáng sớm và chiều mát.

Trong quá trình nuôi vỗ cần theo dõi môi trường nước, nếu nước quá bẩn cần thay nước ngay, định kỳ 7 - 10 ngày thay 1/2 lượng nước. Cung cấp đủ nước không để nước quá cạn. Tạt vôi phòng ngừa bệnh cho cá với lượng 1,1 - 2 kg/100m3 nước.

Cho cá đẻ

Dụng cụ cho cá đẻ
Có thể cho cá đẻ trong bể xi măng có diện tích từ vài mét vuông đến vài chục mét vuông, trong thau nhựa, lu sành, hồ trải bạt, bể composite. Nơi cho cá đẻ cần yên tĩnh, dụng cụ cho cá đẻ phải có lưới che chắn. Mực nước trong bể khoảng 30 – 40 cm.

Chọn cá bố mẹ khi cho đẻ
Chọn cá đực mình thon dài, dùng tay vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục có sẹ màu trắng đặc quánh chảy ra là cá đủ tiêu chuẩn cho sinh sản, nếu sẹ chảy ra lẫn nước loãng hoặc không có sẹ chảy ra là cá không đủ tiêu chuẩn cho đẻ. Cá cái bụng cá to nhô ra hai bên hông của cá, khi dùng tay vuốt nhẹ phần bụng có cảm giác mềm đều và lỗ sinh dục của cá có màu hồng.
Sau khi lựa xong, đưa cá vào bể thả riêng đực cái cho cá khỏe trong vòng 2 – 3 giờ trước khi tiêm kích dục tố.

Tiêm kích dục tố
Ở cá rô đồng có thể sử dụng HCG hoặc LH-RHa với liều lượng:
– HCG: 3000 - 4000 UI/kg cá cái.
– LH-RHa: 80 - 100 μg/kg cá cái.
Cá đực tiêm bằng 1/2 liều tiêm cá cái.
Đối với cá rô đồng ta tiêm một lần vào phần xoang ở góc vi ngực hoặc phần cơ gốc vi lưng.
Thời điểm tiêm: Tùy thuộc vào việc chọn thời điểm cho cá đẻ.
– Nếu muốn cho cá đẻ vào ban ngày, tiêm vào buổi sáng (6 – 7 giờ); cho cá đẻ vào ban đêm, tiêm kích dục tố vào buổi chiều hoặc tối (18 – 20 giờ).
– Thời gian hiệu ứng: Trong điều kiện nhiệt độ 26 – 280C sau khi tiêm kích dục tố 8 – 10 giờ cá sẽ đẻ.

Bố trí cho cá đẻ
Sau khi tiêm kích dục tố xong thả cá vào bể hoặc thau đã vệ sinh và cho nước sạch vào, có thể bố trí cho đẻ với nhiều cặp cá bố mẹ trên cùng một bể xi măng hoặc bố trí riêng từng cặp trong thau.

Mật độ
Có thể thả chung 3 – 4 kg/m3 nước hoặc cho 1 - 2 cặp cá vào trong một thau. Bố trí 1 cá đực cho 1 cá cái, trường hợp cá đực nhiều có thể bố trí 3 cá đực cho 2 cá cái, cá đực nhiều rất tốt cho sự thụ tinh.
Các dấu hiệu nhận biết cá sinh sản hay không
Khi thả cá vào bể đẻ nếu sau 2 – 3 giờ cá rượt đuổi nhau, mặt nước gợn sóng là dấu hiệu cá sẽ đẻ, lúc này cần theo dõi để bắt thả trở lại với những cá chưa sẵn sàng tham gia sinh sản.
Khi thấy cá không còn rượt đuổi bắt cặp, cá nằm im hoặc bơi phân tán, lúc này tiến hành thu trứng chuyển đi ấp.

Ấp trứng

Bể ấp
Có thể dùng bể xi măng hoặc thau cho cá đẻ để ấp trứng. Dụng cụ ấp phải được vệ sinh sạch, đặt nơi thoáng mát để chăm sóc và quản lý. Cá sinh sản xong, tiến hành dùng vợt bằng lưới mùng vớt trứng chuyển qua thau hoặc nơi khác để ấp.
Nếu dùng bể, thau vừa cho cá sinh sản xong để ấp, phải chuyển trứng và cá bố mẹ sang nơi khác, vệ sinh sạch cho nước mới vào và cho trứng vào ấp. Trường hợp không có dụng cụ dự phòng để chuyển trứng đi, sau khi chuyển cá bố mẹ vào ao nuôi vỗ, có thể thay 2/3 thể tích nước cũ và tiến hành ấp trứng. Hình thức này trứng bị hao hụt do việc di chuyển cá bố mẹ sẽ làm bể trứng và việc vệ sinh không được đảm bảo.

Sử dụng nước sông hoặc là nước máy đều phải để lắng sau 24 giờ vì nếu sử dụng trực tiếp nước sông thì phù sa sẽ ảnh hưởng đến hô hấp của phôi, nước máy có chất sát trùng làm chết phôi.

Mật độ ấp
– Nước tĩnh : 3.000 trứng/lít.
– Nước có sục khí: 6.000 trứng/lít.

Chăm sóc trứng
Trong suốt quá trình ấp trứng không thay nước. Theo dõi thường xuyên vớt bỏ trứng không thụ tinh.
Trong điều kiện nhiệt độ 26,5 - 28oC sau 17 giờ 30 phút cá sẽ nở, 3 ngày sau khi nở chuyển cá đi ương.

Tài liệu tham khảo

Kỹ thuật nuôi Cá rô đồng

Đặc điểm sinh học Cá rô đồng - Anabas testudineus
  1. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng
  2. Nuôi cá trên ruộng trong mùa lũ – những điểm cần lưu ý
  3. Kỹ thuật ương cá giống
  4. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá rô đồng
  5. Kinh nghiệm sản xuất cá rô đồng
  6. Kỹ thuật chọn và nuôi cá rô đồng theo hướng bán thâm canh
  7. Một số bệnh thường gặp ở cá rô đồng
  8. Kỹ thuật ương cá bột lên cá giống cá rô đồng
  9. Kỹ thuật nuôi thương phẩm cá rô đồng