TIN THỦY SẢN

Cá tra Việt Nam cạnh tranh với cá Alaska pollack tại Đức

Tạ Hà

Hiện nay, Đức là thị trường XK cá tra lớn thứ 4 tại EU (sau Anh, Hà Lan và Tây Ban Nha). Trong 8 tháng đầu năm 2016, XK của Việt Nam sang thị trường này có nhiều tháng giảm mạnh, nhất là trong tháng 2 và 3/2016. Tính đến hết tháng 8/2016, tổng giá trị XK cá tra sang thị trường Đức đạt 19,7 triệu USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Trong top 4 thị trường XK lớn nhất tại EU thì Đức đạt mức tăng trưởng cao nhất, giá trị XK sang các thị trường còn lại trong khối khá ảm đạm.

Nhu cầu tiêu thị và NK tiếp tục giảm trong 2 năm liên tiếp tại khu vực khiến hoạt động giao thương XK cá tra tại Đức cũng bị ảnh hưởng. Thông thường, các nhà NK Đức nhập cá tra phile đông lạnh từ Việt Nam để tiêu thụ trong nước và một số DN Đức chế biến để kinh doanh nội khối.

Theo thống kê của ITC, hiện nay, Việt Nam là nguồn cũng lớn nhất cá tra cho thị trường Đức và là thị trường nguồn cung cá thịt trắng lớn thứ 4. DN Trung Quốc đang chiếm lĩnh thị trường này với tỷ lệ NK từ 39,5-46% tổng giá trị NK cá thịt trắng.

Sản phẩm cá Alaska pollack phile đông lạnh đang chiếm cảm tình của người tiêu dùng Đức và các DN XK Trung Quốc đang nắm chắc thị trường này. Họ có những chiến dịch dài hạn để xúc tiến, phát triển và kết nối với các nhà NK Đức. Hiện nay, chủ yếu, Đức NK sản phẩm cá Alaska pollack phile đông lạnh (HS 030475) của Trung Quốc với giá trị NK trung bình hàng tháng từ 16- 20 triệu USD. Tiếp đến là sản phẩm cá Cod đông lạnh (HS 030471) với giá trị NK trung bình từ 4- 7,5 triệu USD/tháng, cá rô phi phile đông lạnh (HS 030461) có giá trị thấp hơn từ 45.000 – 240.000 USD/tháng.

Theo số liệu tính toán của ITC, trong nửa đầu năm 2016, giá NK trung bình cá Alaska pollack phile đông lạnh của Trung Quốc và cá tra phile đông lạnh của Việt Nam không chênh lệch lớn.  Giá cá Alaska pollack từ 2,79 – 2,9 USD/kg, trong khi đó, giá cá tra đông lạnh từ 2,2 – 2,6 USD/kg. Tuy nhiên, người tiêu dùng Đức cũng như người tiêu dùng EU vẫn có thói quen mua cá thịt trắng.

Đức là thị trường XK giá khá tốt tại thị trường EU. Tuy nhiên, từ đầu năm tới hết tháng 8/2016, giá trị NK cá tra và cá da trơn của nước này không ổn định. Trong thời gian tới, cùng với thị trường Anh, Hà Lan, các DN XK cá tra có thể gia tăng thị phần tại Đức.

Nhập khẩu cá thịt trắng của Đức T1-6/2016 (Nghìn USD)

STT

Nguồn cung

T1

T2

T3

T4

T5

T6

 T1-6/2016

1

Trung Quốc

 28.188

 27.950

 24.812

 22.632

 23.184

 24.042

  150.808

2

Mỹ

 14.413

 14.243

 11.883

   9.420

   8.517

   9.357

    67.833

3

Ba Lan

   5.364

   6.386

   4.862

   3.129

   4.752

   5.284

    29.777

4

Việt Nam

   1.878

   3.198

   4.484

   6.254

   4.728

   6.133

    26.675

5

Đan Mạch

   3.311

   3.892

   3.966

   2.213

   2.600

   2.634

    18.616

6

Hà Lan

   1.463

   1.443

      989

   7.304

   4.156

   3.135

    18.490

7

Nga

   2.686

   2.662

   2.562

   2.513

   2.521

   2.455

    15.399

8

Anh

   1.388

      603

      451

      370

   1.144

   1.299

       5.255

9

Argentina

      312

   1.004

      526

      923

   1.084

   1.161

       5.010

10

Namibia

      790

   1.281

      837

      917

      276

      236

       4.337

11

Thụy Điển

      298

      260

   2.417

         84

      404

      132

       3.595

12

Pháp

      214

      269

      433

      196

      223

      175

       1.510

13

Peru

      179

      445

      254

      223

         92

      212

       1.405

14

Lithuania

      139

      309

         -

      216

         95

      312

       1.071

15

Indonesia

         79

         99

      115

      168

      329

      231

       1.021

16

Đài Loan

         69

      184

      189

      126

      232

      115

          915

17

Bồ Đào Nha

         37

         81

      174

         42

      241

         59

          634

18

Bỉ

      143

         10

      131

         12

         84

         75

          455

19

Tây Ban Nha

         44

         17

         49

         42

         42

         38

          232

20

Iceland

         20

         28

         33

         37

         31

         27

          176

Nguồn: ITC

 

Tạ Hà Vasep, 06/10/2016