Một số giải pháp kỹ thuật nuôi tôm QCCT trong điều kiện nắng nóng
Hiện nay do tác động của hiện tượng El nino nên tình hình hạn hán, nắng nóng kéo ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất nuôi trồng thủy sản của bà con nông dân. Trong điều kiện thời tiết nắng nóng như hiện nay, khiến cho ao nuôi tôm của bà con nông dân đối mặt với tình trạng độ mặn tăng cao, tôm nuôi chậm lớn, nghiêm trọng hơn làm cho tôm nuôi thiệt hại, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
Nhằm giúp cho bà con nông dân chủ hơn hơn trong sản xuất, xin lưu ý một số khâu kỹ thuật, quản lý ao nuôi như sau:
1. Cải tạo và xử lý môi trường nuôi
Khuyến cáo áp dụng phương pháp cải tạo khô sử dụng máy cày xới mặt trảng, sên vét bùn đáy mương bao.
Sử dụng vôi để khử phèn và khử trùng bờ bao, đáy mương, mặt trảng với lượng 50 - 100 kg/1.000m2, đối với loại hình canh tác tôm - lúa lượng vôi sử dụng 10 - 20 kg/1.000m2 hoặc tham khảo hướng dẫn của cơ quan khuyến nông - khuyến ngư về cách sử dụng và liều lượng vôi phù hợp với sự sinh trưởng phát triển của cây lúa.
Trồng các loại thực vật thủy sinh phù hợp với đặc điểm sinh thái của vùng, cách bố trí và mật độ che phủ của thực vật thủy sinh tùy thuộc vào đặc điểm của vuông nuôi nhưng không vượt quá 30% diện tích mặt nước. Gốc rạ sau vụ lúa cần được loại bớt khoảng 70% và cày lật để mau phân hủy, tránh tác động chua hóa môi trường vuông nuôi.
Tuyệt đối không dùng các loại hóa chất, chất xử lý môi trường không rõ nguồn gốc, không ghi nhãn hàng hóa, không có chỉ dẫn về thời gian tiêu hủy, không sử dụng thuốc trừ sâu và hóa chất cấm sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản.
2. Chọn tôm giống
Tuân thủ nguyên tắc kết hợp 2 phương pháp trong chọn giống. Dùng phương pháp cảm quan và sốc formol hoặc sốc độ mặn để tuyển giống. Lấy mẫu giống đã tuyển, xét nghiệm bệnh bằng phương pháp PCR trước khi chọn giống thả nuôi. Có thể áp dụng phương pháp dèo tôm đạt từ PL25 – PL45 để thả nuôi nhằm giảm tỷ lệ hao hụt.
3. Gia cố bờ bao
Do đặc thù vùng sản xuất chịu ảnh hưởng của điều tiết nước của các cống và tình trạng xâm mặn đến vùng ngọt hóa và chất đất giữ nước kém (qua khảo sát khoảng 4 ngày mức nước trong vuông mất khoảng 20cm là thời điểm thích hợp cho bơm tiếp lần sau). Khuyến cáo bà con phải gia cố bờ bao bằng cơ giới để chống thất thoát nước, mở rộng diện tích mương tạo không gian rộng cho tôm hoạt động.
4. Phương thức nuôi
- Đối với những vùng thích hợp cho trồng lúa vào mùa mưa trên đất nuôi tôm, bà con nên canh tác một vụ tôm vào mùa nắng, một vụ lúa vào mùa mưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sẽ góp phần tăng thu nhập, giảm thiểu ô nhiễm hữu cơ, tạo thức ăn tự nhiên phong phú cho tôm.
- Đối với những khu vực nuôi do tác động bởi khách quan làm ảnh hưởng đến nguồn nước phục vụ cho sản xuất, một số hộ bơm chuyền các ao khác, một số bỏ đất trống, đối với tình hình này khuyến cáo bà con nên chuyển sang nuôi các đối tượng khác như nuôi cá nước ngọt (trữ nước ngọt vào mùa mưa) và kết hợp với trồng hoa màu.
- Qua khảo sát thực tế tại các vuông nuôi quảng canh cải tiến kết hợp trong vùng cho thấy có tình trạng tôm chậm lớn so với các năm đầu chuyển đổi, vì vậy đối với mô hình này khuyến cáo mật độ thả giống như sau: Tôm sú từ 01 - 03 con/m2; cua từ 0,5 - 01 con/m2; cá từ 5 - 10 m2/con (thả cua và cá sau khi thả tôm từ 15 - 20 ngày), đồng thời cho ăn bổ sung để rút ngắn thời gian tôm đạt kích cỡ thương phẩm.
5. Đa dạng hóa đối tượng vật nuôi
Chọn những đối tượng nuôi kết hợp có giá trị kinh tế không cạnh tranh thức ăn, môi trường sống với tôm nhằm giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và chia sẻ rủi ro do canh tác độc canh tôm sú (ví dụ: mô hình tôm - cua - cá,...).
Ngoài các giải pháp kỹ thuật nêu trên, trong công tác quản lý vùng nuôi cần quan tâm các vấn đề như sau:
+ Các cơ quan chuyên môn, ngành chức năng cần tăng cường công tác quản lý, chuyển giao khoa học – kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng ứng phó với các điều kiện bất lợi cho bà con nông dân.
+ Tuyên truyền nhằm giúp người dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, nuôi tôm có trách nhiệm, không tự ý xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường xung quanh, không tạo điều kiện cho dịch bệnh lây lan.
+ Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, đánh giá tác động để triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng chống thiên tai. Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
+ Chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, rủi ro cho sản xuất nuôi trồng thủy sản, đặc biệt đối với tôm nuôi.