Tác dụng của Inosine monophosphate đối với cá
Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng việc đưa Inosine monophosphate vào chế độ ăn của cá có thể cải thiện hiệu suất tăng trưởng, sử dụng thức ăn, các thông số huyết học và miễn dịch và khả năng kháng bệnh của cá một cách mạnh mẽ.
Với sự mở rộng ngày càng tăng của các hoạt động nuôi trồng thủy sản, ngành hiện đang hướng tới các mô hình chuyên sâu với mật độ nuôi cao hơn đã làm gia tăng tính nhạy cảm của dịch bệnh (Chen và cộng sự, 2014). Việc áp dụng kháng sinh và hóa chất để kiểm soát những mầm bệnh không được khuyến cáo vì tác động tiêu cực của chúng như sự phát sinh của các mầm bệnh kháng thuốc, ức chế hệ miễn dịch của động vật thủy sinh và các nguy cơ môi trường (Brogden và cộng sự, 2014; Allameh, 2015). Mặt khác, tăng cường khả năng kháng bệnh, đáp ứng miễn dịch của cá bằng cách bổ sung các chất dinh dưỡng chức năng có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe và phát triển vượt trội so với dinh dưỡng cơ bản của các loài nuôi. Gần đây trong nghiên cứu nuôi trồng thủy sản, nucleotide và sản phẩm liên quan của nó đã được chú ý đầy hứa hẹn như các chất phụ gia bổ sung vào thức ăn.
Nucleotides là các hợp chất nội bào có trọng lượng phân tử thấp, đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các quá trình sinh hóa (Gil, 2002). Các hiệu ứng điều chỉnh của nucleotide trong chế độ ăn, sự kích hoạt và tăng sinh tế bào lympho, cũng như đại thực bào, đáp ứng globulin miễn dịch và biểu hiện di truyền của một số cytokine đã được báo cáo ở người và động vật (Gil, 2002). Nucleotide bao gồm một hợp chất nitơ, một đường pentose, và một hoặc nhiều nhóm phosphate. Inosine monophosphate (IMP) là ribonucleotide và là hợp chất đầu tiên được hình thành trong quá trình tổng hợp purin.
Nhiều nghiên cứu về các loài thủy sinh khác nhau đã báo cáo rằng Inosine hoặc IMP trong chế độ ăn, đơn hoặc kết hợp với một số axit amin tự do có thể tăng cường hiệu suất sinh trưởng, sự sống và lượng thức ăn của cá chình Nhật Bản (Anguilla japonica) (Takeda, 1984), Cá Bơn (Scophthalmus moximus) (Mackie và Adron, 1978; Person-Le Ruyet và các cộng sự, 1983). Trong khi nó cũng có thể cải thiện phản ứng miễn dịch và khả năng kháng bệnh của cá bẹ đỏ (Hossain và cộng sự, 2016, Hossain và cộng sự, 2016) và cá bơn vỉ Nhật Bản Paralichthys olivaceus (Song và cộng sự, 2012).
Nghiên cứu này đã được nghiên cứu để kiểm tra hiệu quả bổ sung của chế độ ăn thức ăn bổ sung Inosine monophosphate (IMP) đối với hiệu suất tăng trưởng, sử dụng thức ăn, thông số sinh hóa, huyết học và miễn dịch của cá rô phi Oreochromic niloticus. Khả năng kháng bệnh với nhiễm trùng thực nghiệm với Streptococcus agalactiae cũng được đánh giá.
Vai trò của Inosine monophosphate đối với cá
Các cá thể cá rô phi giống được bố trí và các nghiệm thức tương ứng với các chế độ ăn khác nhau: Chế độ ăn bình thường (IMP0 – Đối chứng), 1 g/kg (IMP1), 2 g/kg (IMP2), 4 g/kg (IMP4) và 8 g/kg thức ăn (IMP8) được xây dựng. Mỗi chế độ ăn được phân bổ ngẫu nhiên cho các nhóm cá và được lặp ba lần (0,59g) trong 60 ngày.
Kết quả chỉ ra rằng bổ sung Inosine monophosphate cải thiện sự tăng trưởng của cá một cách đáng kể (P <0,05). Khối lượng cuối cùng cao nhất được phát hiện trong nhóm IMP2, tiếp theo là IMP8, IMP4 và IMP1.
Các thông số sử dụng thức ăn cũng bị ảnh hưởng tích cực nhờ việc bổ sung IMP trong khẩu phần ăn và nhóm cá ăn bổ sung IMP2 cho thấy giá trị trên được cải thiện cao nhất.
Một sự thay đổi lớn trong các thông số huyết học đã được quan sát và cho thấy bổ sung chế độ ăn IMP làm tăng hàm lượng hematocrit (P <0,05) và hồng cầu (P> 0,05) của cá. Tổng lượng protein huyết thanh (TSP), hoạt động lysozyme (LA), hoạt tính superoxide dismutase (SOD) và hoạt tính diệt khuẩn (BA) có xu hướng tăng cùng với việc bổ sung IMP trong khẩu phần ăn. TSP và SOD được cải thiện đáng kể khi bổ sung ≥4g IMP/kg. Điều này cho thấy IMP giúp cho các hoạt động miễn dịch của cá diễn ra mạnh mẽ.
Các nhóm cá ăn bổ sung IMP cho thấy tỷ lệ sống tích lũy cao hơn (P> 0,05) so với nhóm đối chứng khi gây nhiễm bởi Streptococcus agalactiae.
Dựa trên kết quả trên, thí nghiệm trên chỉ ra rằng việc đưa Inosine monophosphate vào chế độ ăn cá rô phi có thể cải thiện hiệu suất tăng trưởng, sử dụng thức ăn, các thông số huyết học và miễn dịch; và khả năng kháng bệnh của cá một cách mạnh mẽ. Qua đó cung cấp một loại phụ gia hữu ích cho thủy sản trong trương lai.