Vi khuẩn mới gây ra hội chứng lở loét trên cá lóc

Epizootic Ulcerative Syndrome

Cá lóc bông Ophiocephalus argus (Cantor) được phân bố rộng rãi và được nuôi ở các vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi (Hu và Chen, 1964). Đặc biệt ở các nước Châu Á, cá lóc bông đã trở thành loài cá thương mại quan trọng với sản lượng trên 500 nghìn tấn kể từ năm 2009 (Zhang và cộng sự., 2011). Tuy nhiên, nhiễm khuẩn Aeromonas đã trở thành một vấn đề kinh tế chính trong hệ thống nuôi cá lóc. Vì vậy, các bệnh do Aeromonas gây ra nên được chú ý nhiều hơn cho sự phát triển bền vững của ngành nuôi cá của Viêt Nam và thế giới.

Aeromonas veronii đã được xác định là tác nhân gây bệnh của cá và dịch bệnh ở người. Tuy nhiên, không có những dữ liệu dứt khoát về sự nhiễm A. veronii ở loài cá lóc bông Ophiocephalus argus (Cantor) khi nuôi. 

Nguyên nhân

Trong nghiên cứu này, một dòng A. veronii S-L độc hại đã được phân lập từ cá lóc bông nuôi bị hội chứng lở loét. Cây phát sinh loài được xây dựng sử dụng phương pháp tiếp cận so sánh các loài cùng họ cho thấy rằng mẫu phân lập S-L là chủng A. veronii (số GenBank JQ301790), cũng đã từng được phân lập từ bệnh trên cá nước ngọt. Ngoài ra, năm gen mã hóa aerolysin, haemolysin, protease serine và hai độc tố enterotoxin đã được tìm thấy trong các mẫu phân lập S-L đã xác nhận thêm tiềm năng độc lực của nó. Theo đó, đây là báo cáo đầu tiên của cá lóc nuôi được nhiễm vi khuẩn A. veronii.

Vi khuẩn Aeromonas veronii đã được mô tả là một mầm bệnh quan trọng trên các loài cá nước ngọt (Singh và cộng sự, 2012). Chúng đã được báo cáo là tác nhân gây ra các đợt bùng phát dịch các chứng nhiễm trùng máu xuất huyết và hội chứng loét hệ tiêu hóa trên cá (Austin và Austin, 1999; Rahman et al., 2002; Cai và cộng sự, 2012). Những bệnh do A. veronii gây ra thường liên quan tới việc sản sinh các chất độc như protease (Song và cộng sự, 2004), cũng như các thành phần bề mặt tế bào như lipopolysaccharide (Turska-Szewczuk và cộng sự, 2012, Hadi và cộng sự., 2012). Mầm bệnh A. veronii đã được phân lập từ Ictalurus punctatus, Colisa lalia, Misgurnusanguilli caudatus, Acipenser baerii,...Tuy nhiên, không có dữ liệu nghiên cứu về việc nhiễm A. veronii ở cá lóc bông trong ao nuôi.


Cây phát sinh loài của vi khuẩn Aeromonas veronii
Triệu chứng

Khi cá lóc bị nhiễm A. veronii dấu hiệu đầu tiên các tác giả nhận thấy tình trạng xuất huyết da và vây. Sau đó các vết xuất huyết lớn rộng dần và ăn sâu vào cơ thịt cá. Giải phẫu nội tạng nhận thấy gan và lách cá có màu sắc tái nhạt. Ruột trương to và xuất huyết.

 

Các triệu chứng bệnh lý của cá lóc bông khi bị nhiễm bệnh. A. Mũi tên cho thấy da loét. B. Mũi tên cho thấy gan màu vàng nhạt; C: mũi tên chỉ ra sự trương lên của thành ruột.

Các nhà khoa học Trung Quốc đã xác định được 95% cá bị gây nhiễm đã chết vì những dấu hiệu lâm sàng tương tự như trên, và không có tử vong cấp tính hoặc những thay đổi rõ ràng được quan sát thấy ở cá đối chứng. 

Phân bố

Trong bài báo này, một chủng vi khuẩn A. veronii đã được phân lập từ cá lóc bông bị hội chứng loét do ký sinh trùng ở Giang Tô, Trung Quốc. Sau đó, các đặc điểm hình thái, vị trí phân loại và các gen độc lục cũng được kiểm tra. Theo các tác giả, đây là báo cáo đầu tiên của cá lóc nuôi bị nhiễm A. veronii.

Phòng trị

Phòng bệnh có tính chất quyết định đến kết quả nuôi, trong đó tẩy dọn ao, bể nuôi theo đúng qui trình kỹ thuật để diệt các tác nhân gây bệnh là rất quan trọng. Quản lý tốt môi trường nuôi, cung cấp nước nuôi cá bằng nước sạch. Ổn định môi trường, kìm hãm sự phát triển của mầm bệnh bằng cách xử lý định kì 15 ngày/lần bằng dung dịch Vimekon (1g/1m3 nước). Tránh làm cá bị xây xát, không để cá bị nhiễm các loại bệnh ngoài da sẽ tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển.

Cho cá ăn đủ thức ăn với hàm lượng dinh dưỡng cao làm cá khỏe sẽ có sức đề kháng tốt. Thường xuyên trộn thức ăn với men tiêu hóa, vitaminC, premix.

Khoa Thủy sản (ĐH Cần Thơ) khuyến cáo cách phòng trị bệnh ghẻ cá, xử lý ao nuôi bằng vôi, giữ cho môi trường ổn định, dùng hóa chất formon và thuốc tím làm giảm bớt mật độ vi khuẩn và diệt nấm ký sinh trùng, dùng kháng sinh diệt vi khuẩn làm lành vết thương trên da cho cá.

Tài liệu tham khảo

International Journal of Fisheries Science and Aquaculture ISSN

bởi TRỊ THỦY Lược dịch