Bệnh hoại tử trên hàu do vi khuẩn Nocardia crassostreae

Hàu là một trong các loại nhuyễn thể 2 mảnh vỏ được nuôi phổ biến dọc các vùng biển của nước ta. Với điều kiện vùng biển thuận lợi, nguồn thức ăn phù du đa dạng, kèm theo đặc tính hàu dễ nuôi, ít tốn công chăm sóc, chi phí đầu tư tương đối, giá trị kinh tế cao nên ngày càng có nhiều người chọn hàu làm đối tượng nuôi chính hoặc nuôi theo hình thức gia tăng kinh tế phụ. Song, dù với hình thức nuôi nào, hàu vẫn cần được chăm sóc quản lý tốt để cho giá trị thương phẩm cao nhất.

Trong giới hạn của bài viết này, chúng tôi tổng hợp các nội dung cần lưu ý đối với bệnh hoại tử trên hàu do vi khuẩn Nocardia crassostreae gây ra.


Nguyên nhân

Bệnh do vi khuẩn Gram dương Nocardia crassostreae gây ra (Friedman và cộng sự, 1998) nhiễm trùng dẫn đến hoại tử ở hàu. Loài vi khuẩn này có nhiệt độ môi trường sống tối ưu là 28°C nhưng có thể phát triển ở nhiệt độ môi trường lên đến 30°C (Friedman và Hedrick, 1991; Friedman và cộng sự, 1998).

Bệnh hoại tử do vi khuẩn N. crassostreae gây nhiễm trùng và tử vong cao đới với hàu nuôi trên nền bùn, tuy vậy cũng có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng: hàu nuôi ở môi trường có các yếu tố như giảm lưu thông nước trong môi trường nước nông, nhiệt độ ấm áp và mức độ dinh dưỡng cao cũng làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng bệnh này và mức độ nghiêm trọng.


Hình 1: Các khuẩn lạc vi khuẩn Nocardia crassostreae trong cơ phụ của hàu bằng phương pháp nhuộm HE

Triệu chứng

Triệu chứng bệnh

Vi khuẩn Nocardia crassostreae tập trung chủ yếu ở các nang tuyến sinh dục, mô liên kết, mang, tim, cơ quan phụ, và có thể xâm chiếm mọi mô của các cơ quan khác. 

Các cá thể hàu nhiễm bệnh xuất hiện các mụn mủ màu xanh lá cây hoặc màu vàng, có đường kính lên tới 1cm. Tuy vậy, các triệu chứng này vẫn chưa thể khẳng định hoàn toàn là hàu đang mắc bệnh do vi khuẩn Nocardia crassostreae gây ra, vì vẫn còn nhiều loại vi sinh khác gây bệnh cũng có triệu chứng tương tự.

Kiểm tra bằng kính hiển vi cho thấy các tổn thương mụn mủ này bao gồm các khuẩn lạc nằm ở trung tâm bao quanh bởi sự khuếch tán là các tế bào máu chủ (Elston và cộng sự, 1987; Friedman và cộng sự, 1991; Engelsma và cộng sự, 2008).


Hình 2: Hàu bệnh được thể hiện bởi nhiều mụn mủ tổn thương (mũi tên). Các tổn thương này bao gồm các khuẩn lạc N. crassostreae và tế bào máu chủ (Friedman et al; 1991).

Kỹ thuật chẩn đoán

Kiểm tra mô học là kỹ thuật tiêu chuẩn để phát hiện bệnh này. Trong mô học, N. crassostreae xuất hiện dưới dạng các cụm dày đặc, nhuộm Gram dương, dương tính với nhuộm PAS, phân nhánh, đính cườm, cụm “vi khuẩn basophilic” được bao quanh bởi sự tích tụ nhiều của các tế bào máu và xảy ra ở hầu hết các cơ quan. Các cụm vi khuẩn này thường có lõi dày đặc, bản chất phân nhánh của N. crassostreae thường rõ ràng ở ngoại vi của cụm. Các cụm N. crassostreae dễ dàng được phát hiện trong mô các phần được nhuộm bằng nhuộm Gram.


Hình 1: Phần mô học của giống hàu Crassostrea gigas nhiễm bệnh, các mô liên kết có mụn nước và sự tích tụ của các tế bào máu xung quanh một cụm Nocardia sp. (mũi tên). Tỷ lệ = 10 μm (Bower và cộng sự, 2005)

Hình 2: Phần mô học của một tổn thương lớn trong cơ phụ giống hàu Crassostrea gigas nhiễm bệnh. Sự tích tụ rất nhiều của các tế bào máu xung quanh một cụm khuẩn Nocardia sp. (A), đã thay thế và phá vỡ các sợi cơ (B) của cơ phụ. Tỷ lệ: 20 μm. (Bower và cộng sự, 2005)

Hình 3: Phần mô học nhuộm Gram của mô tổn thương có chứa một số cụm Nocardia sp. (mũi tên). Tỷ lệ = 10 μm. (Bower và cộng sự, 2005)

Hình 4: Phần mô học của mô ở thành đường ruột của hàu nhiễm bệnh. Các cụm khuẩn Nocardia sp. được bao quanh bởi các tế bào máu (A), trong số đó có nhiều cụm đang di chuyển (B) đến các mô khác thông qua biểu mô của thành ruột. Tỷ lệ = 50 μm. (Bower và cộng sự, 2005)

Phân bố
Phòng trị

Vi khuẩn gây bệnh có thể phân bố phổ biến rộng rãi, không có khu vực nào có thể được coi là không có bệnh. Mặc dù tỷ lệ tử vong do bệnh này chưa được đo lường chính xác, tuy vậy mức độ nhiễm trùng nghiêm trọng và tỷ lệ lây lan cao ở một số quần thể hàu cho thấy tỷ lệ tử vong do vi khuẩn N. crassostreae gây ra là đáng kể (Elston, 1993).

Hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị bệnh. Người nuôi nên áp dụng các biện pháp quản lý vùng nuôi nhằm phòng bệnh, như: thường xuyên vệ sinh khu vực nuôi hàu, tránh cách vùng nước ô nhiễm. Định kỳ kiểm tra sinh trưởng của hàu, kịp thời loại bỏ các cá thể nhiễm bệnh và xử lý tránh lây lan trong quần đàn, đồng thời loại bỏ các thiên địch của hàu trong tự nhiên.Đồng thời cần tham vấn ý kiến của cơ quan thú y – thủy sản gần nhất khi phát hiện bệnh.


Tài liệu tham khảo

1. https://www.eurl-mollusc.eu/Main-activities/Tutorials/Nocardia-crassostreae

2. Travers Marie-Agnès, Miller Katharine, Roque Ana, Friedman Carolyn S., 2015. Bacterial diseases in marine bivalves, Journal of Invertebrate Pathology, Volume 131, Pages 11-31. (https://archimer.ifremer.fr/doc/00274/38532/37049.pdf)

3. Bower, S.M., B. Goh, G.R. Meyer, R.B. Carnegie and A. Gee, 2005. Epizootiology and detection of nocardiosis in oysters. In P. Walker, R. Lester and M.G. Bondad-Reantaso (eds). Diseases in Asian Aquaculture V, pp. 249-262. Fish Health Section, Asian Fisheries Society, Manila. (http://www.fhs-afs.net/daa_v_files/Chapter5_Diseases_of_Molluscs/Epizootiology.pdf)

4. Fisheries and Aquaculture Department (FAO), Crassostrea gigas, Cultured Aquatic Species Information Programme. (http://www.fao.org/fishery/culturedspecies/Crassostrea_gigas/en)


bởi Mạnh Kha