“Hội chứng héo” trên bào ngư thương phẩm
Bào ngư, được biết đến là một hải sản có giá trị quý, dinh dưỡng cao, và là món ăn xa xỉ dùng để tiến vua. Nắm bắt được thị trường tiêu thụ bào ngư tăng cao, ngày nay, nhiều hộ nuôi đã mạnh dạn đầu tư vào nghề nuôi bào ngư và mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần cải thiện đời sống kinh tế các hộ nuôi.
Song song với việc phát triển, người nuôi cũng rất cần quan tâm đến công tác quản lý và phòng trừ dịch bệnh trên bào ngư, để hạn chế thiệt hại kinh tế. Trong khuôn khổ đó, bài viết sau nhằm cung cấp thông tin về Hội chứng Withering trên bào ngư, để người nuôi kịp thời phát hiện và xử lý.
Nguyên nhân
Xenohaliotis californiaiensis (X. californiaiensis) là một prokaryote nội bào, với các đặc điểm hình thái của lớp Proteobacteria, (Gardner et al. 1995; Friedman et al. 2000), họ Anaplasmataceae (OIE 2012), trong biểu mô đường ruột của bào ngư.
Bệnh do X. californiaiensis gây ra thường được gọi là “Hội chứng héo” (WS) do sự teo lại của khối cơ thể so với kích thước vỏ.
Không bào trong tế bào chất chứa nhiều vi khuẩn Xenohaliotis californiaiensis bên trong biểu mô ruột của bào ngư (nhuộm H & E)
Triệu chứng
Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là cơ chân của bào ngư bị teo lại. Một nghiên cứu cho thấy tất cả bảy loài bào ngư ở California đều dễ bị nhiễm bệnh, nhưng cách các cá thể bào ngư bị ảnh hưởng lại khác nhau giữa các loài và với nhiệt độ nước lạnh sẽ làm chậm hoặc ngăn chặn biểu hiện của bệnh.
Bào ngư nhiễm bệnh do vi khuẩn Xenohaliotis caluchiaiensis gây hội chứng teo cơ (hình bên phải)
Được mô tả lần đầu tiên vào năm 1986, bệnh được gây ra bởi vi khuẩn "Xenohaliotis caluchiaiensis", tấn công niêm mạc đường tiêu hóa của bào ngư, ức chế sản xuất enzyme tiêu hóa. Để không bị chết đói, bào ngư buộc phải tiêu thụ khối lượng cơ thể của chính nó, làm cơ của nó bị “khô héo” và teo lại. Điều này làm suy yếu khả năng bám dính của bào ngư, khiến bào ngư dễ bị ăn thịt hơn.
Mô ruột của bào. Các “thể vùi màu tím” trong các tế bào mô ruột của bào ngư (bên phải) là khuẩn lạc của vi khuẩn gây hội chứng WS.
Phân bố
Hiện nay hội chứng WS (Withering syndrome) ở bào ngư đã được ghi nhận tại California (Hoa Kỳ), Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc,…
Vì những lý do chưa được hiểu rõ, một số bào ngư có thể bị nhiễm vi khuẩn mà không phát triển bệnh. Tuy nhiên, người ta tin rằng những thay đổi trong điều kiện môi trường, chẳng hạn như ấm hơn nhiệt độ nước bình thường, có thể gây ra bệnh ở bào ngư đã chứa vi khuẩn. Vì lý do này, sự lây lan của vi khuẩn gây bệnh có thể lan rộng hơn, đặc biệt là sự kiện El Niño (Hiện tượng ấm lên toàn cầu), khi nhiệt độ nước tăng.
Phòng trị
Hiện nay, chưa có một phương pháp điều trị cụ thể cho bào ngư mắc hội chứng WS, hầu hết các tài liệu tiếng Việt liên quan đến bệnh lý vẫn còn rất ít gây khó khăn trong việc tiếp cận và xử lý bệnh cho người nuôi. Song, chúng tôi khuyến cáo người nuôi bào ngư tập trung vào các biện pháp quản lý để phòng ngừa bệnh, như: Chọn con giống khoẻ có khả năng kháng bệnh cao. Cần có chế độ cho ăn khoa học và hợp lý: như giữ cho thức ăn luôn được tươi, không nên cho bào ngư ăn quá nhiều cùng một lúc mà nên cho ăn thành nhiều lần, thu gom thức ăn thừa nhằm tránh gây ô nhiễm nước...
Đảm bảo lượng oxy hoà tan luôn lớn hơn 4mg/l. Không nên thay nước hoặc ít thay nước trong thời gian có bệnh để tránh bệnh phát triển. Có thể sử dụng một số loài vi khuẩn có lợi để cải thiện chất lượng nước nuôi.
Không nên nuôi với mật độ quá cao. Khi bệnh xảy ra cần có biện pháp cách ly, phòng chống không để dịch bệnh lan rộng. Tẩy trùng toàn diện cũng góp phần hạn chế sự lây lan của mầm bệnh. Và tham vấn ý kiến chuyên môn của cơ quan thu ý - thủy sản.
Tài liệu tham khảo
1. Abalone Diseases and Pests (https://wildlife.ca.gov/Conservation/Laboratories/Shellfish-Health/Abalone-Diseases)
2. Xenohaliotis californiensis (https://www.eurl-mollusc.eu/Main-activities/Tutorials/Xenohaliotis-californiensis)
3. Thanitsara Wetchateng, Carolyn S. Friedman, Nathan A. Wight, Pei-Yu Lee, Ping Hua Teng, Siriporn Sriurairattana, Kanokphan Wongprasert, Boonsirm Withyachumnarnkul, 2010. Withering syndrome in the abalone Haliotis diversicolor supertexta. Diseases of Aquatic Organisms, Vol. 90: 69– 76, 2010, doi: 10.3354/dao02221.