Cá heo sọc
Phân loại
Đặc điểm
Thân tương đối dài, dẹp bên. Đầu dẹp bên, mõm nhọn, chót mõm có hai đôi râu nhỏ dính nhau ở gốc. Có 3 đôi râu: 2 đôi râu mõm và 1 đôi râu mép.
Mắt nhỏ, không bị da che phủ, nằm lệch về mặt lưng của đầu gần điểm cuối nắp mang hôn chót mõm. Phần trán giữa 2 mắt hẹp và cong lồi. Vảy nhỏ, mịn, rất khó thấy.
Mặt lưng của đầu và thân có màu vàng đậm và lợt dần xuống mặt bụng, bụng có màu vàng lợt. Mặt lưng của đầu có 4 sọc đen hình vòng cung đối xứng thành từng cặp qua mặt phẳng đối xứng của thân. Mỗi bên thân có 10 -11 sọc ngang, chiều rộng của sọc lớn hơn khoảng cách 2 sọc. Có nhiều sọc đậm vắt ngang các tia vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn. Các vây có màu vàng đến màu vàng cam.
Cá có thể đạt đến 25-30cm chiều dài.
Phân bố
Thái Lan, Malaixia, Lào, Xumatra, Giava, Borneo, Campuchia. ở Việt Nam có phân bố nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long.
Tập tính
Cá sống ở pH 7.0 hoặc thấp hơn. Cá phát triển tốt ở nhiệt độ 25-30oC.
Cá heo sọc là loài ăn động vật tuy nhiên khi đói cá có thể ăn thực vật bao gồm cả cây thủy sinh.
Sinh sản
Khi trưởng thành cá cái có bụng to tròn hơn cá đực.
Hiện trạng
Cá được nuôi làm cảnh. Hoặc làm thức ăn.
Tài liệu tham khảo
- http://www.flickr.com/photos/51614465@N08/4746016613/in/photostream/
- http://en.wikipedia.org/wiki/Syncrossus_helodes