Cá mú chuột
Phân loại
Đặc điểm
Cá mú chuột có thân hình thoi, dẹt bên rõ rệt. Chiều dài thân bằng 2.6 - 3.0 lần chiều cao. Loài này rất dể phân biệt vì kích thước của phần đầu cực nhỏ so với phần sau ổ mắt. Mõm nhọn, đỉnh trán lõm xuống.
Vây đuôi lồi tròn, thân có màu xanh lục đến nâu xám với cá đốm tròn đen rãi rác trên đầu, thân và vây. Các đốm trên cơ thể thường lớn hơn so với cá đốm trên đầu và vây.
Chiều dài của cá mú chuột lớn nhất là 70cm, nhưng thông thường từ 40-50cm.
Phân bố
Cá mú chuột phân bố ở Tây Thái Dương: Từ nam Nhật Bản đến Paula, Quam, New Caledolia, Philippines, Indonesia và Nam Queensland (Australia). Đông Ấn Độ Dương: Từ Nicobars đến Broome (Australia).
Cá mú chuột. Ảnh: Alamy.
Tập tính
Cá mú chuột thường sống ở các rạn san hô, đầm phá và ven biển. Độ sâu thường từ 2 - 40m. Đáy là những rạn đá, rạn san hô của các vùng đầm phá, vịnh và ven đảo.
Là loài sinh trưởng chậm, thức ăn của chúng chủ yếu là các loài cá nhỏ, các động vật giáp xác,...
Sinh sản
Khi cá bố mẹ sinh sản, trứng của chúng sẽ trôi nổi trong nước, đường kính của trừng từ 0.8-0.83mm.
Năm 1979, cá đã được đưa vào thử nghiệm sinh sản nhân những chưa thu được kết quả.
Hiện trạng
Cá con thường được đánh bắt để làm cá cảnh. Cá mú chuột có giá trị kinh tế cao. Giá thị trường nội địa cho cá trưởng thành từ năm 2000 đã có giá dao động từ 200.000-220.000đ/kg.
Hiện nay, cá đã được nuôi theo mô hình bè nổi ở một số nước như: Trung Quốc, Hồng Kong, Đài Loan, Haiwaii.
Tài liệu tham khảo
1. https://www.fishbase.se/search.php
2. Trung Tâm Khuyến Ngư Quốc Gia.