Biện pháp hạn chế stress trên tôm
Nimda TH
Khái niệm
Stress là trạng thái mất cân bằng nội mô của cơ thể, là một trạng thái sinh lý không bình thường gây ra do tác động của các yếu tố bất lợi của môi trường ngoài hay trong cơ thể. Các yếu tố này gọi là tác nhân stress.
Khi điều kiện ngoại cảnh thay đổi, có tác nhân stress mà cơ thể không duy trì được cân bằng nội mô thì con vật sẽ lâm vào trạng thái stress và phải trải qua quá trình stress để tiến tới thích nghi với ngoại cảnh mới. Đây chỉ là một quan điểm, vì định nghĩa chính xác về stress vẫn còn vượt quá sự hiểu biết của các nhà khoa học, mặc dù đã có nhiều năm nghiên cứu về vấn đề này.
Thế nhưng, không phải loại tác nhân gây stress nào cũng có hại, trong thực tế sản xuất, con người đã lợi dụng, khai thác các yếu tố stress để kích thích vật nuôi sinh trưởng, phát triển tốt, đẻ nhiều, đẻ sớm, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm như bổ sung thêm các loại thuốc bổ, premix khoáng, acid amin... sử dụng chế độ màu sắc, cường độ ánh sáng phù hợp, tăng thời gian chiếu sáng để vật nuôi nhanh lên giống, tăng tỷ lệ trứng rụng… Ngày nay trong chăn nuôi công nghiệp, các yếu tố stress có lợi này đang được khai thác áp dụng rất nhiều để nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh.
Tác nhân và ảnh hưởng
Trong nuôi tôm, các tác nhân gây stress bao gồm:
- Thay đổi thời tiết, khí hậu: thời tiết nắng gắt kéo dài, trời âm u, mưa nhiều ngày...
- Thay đổi thức ăn đột ngột
- Nuôi ghép
- Vận chuyển, nuôi nhốt: quá trình vận chuyển tôm giống, sang tôm...
- Thả tôm không đúng cách: thả tôm vào thời điểm không thích hợp..
- Mật độ nuôi: Khi mật độ nuôi quá dày mà các yếu tố môi trường không đảm bảo là nguyên nhân làm tôm bị stress.
- Dùng thuốc quá liều quy định: xử lý nước bằng hóa chất quá liều hoặc hóa chất gây độc ch tôm...
- Chất lượng nước kém: thiếu oxy, pH cao, khí độc H2S, NO2, NH3 vượt ngưỡng, chất rắn lơ lửng, hàm lượng kim loại cao...
- Tôm bị bênh: Tôm bị nhiễm bệnh do ký sinh trùng, vi khuẩn hay virus.
Tất cả những yếu tố đó đều gây bất lợi cho con vật hay còn gọi là con vật bị stress làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển bình thường.
Tôm bị stress có thể giảm ăn đôi khi bỏ ăn, màu sắc cơ thể bất thường như hồng nhạt, tím nhạt hoặc sẫm màu hơn so với bình thường; tôm dễ bị cong thân, đục cơ. Stress xảy ra phổ biến ở tất cả các ao tôm, đặc biệt là nuôi thâm canh. Stress gây hại thầm lặng nhưng nguy hiểm bởi khi tôm bị stress, trao đổi chất bị rối loạn dẫn đến mất khoáng, giảm hấp thu dưỡng chất, tiêu hóa giảm; bơi lội kém, giảm bắt mồi; tăng trưởng chậm, giảm sức đề kháng, dễ nhiễm bệnh và tệ hại hơn là tôm bị chết.
Biện pháp hạn chế
Tôm có thể bị stress từ bất cứ tác nhân nào trong quá trình nuôi. Do đó, chủ động thực hiện biện pháp phòng bệnh bằng các phương pháp nuôi an toàn sinh học ngay từ ban đầu là giải pháp cơ bản và mang lại hiệu quả tốt nhất cho tôm nuôi.
Phòng bệnh trong quá trình nuôi bao gồm:
- Thực hiện tốt việc quản lý con giống, thức ăn, nguồn nước và theo dõi sức khỏe tôm nuôi. Các biện pháp như: Chọn tôm giống sạch bệnh, đã qua kiểm dịch.
- Thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật trong nuôi tôm như: mật độ vừa phải, thả tôm đúng thời điểm...
- Vận chuyển tôm giống phải thực hiện vào ban đêm để không làm sốc tôm
- Hạn chế các tác động xấu từ môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm. Khi có sự thay đổi xấu của thời tiết cần thực hiện các biện pháp phòng stress cho tôm như: che lưới chống nắng, tăng cường chạy quạt, bổ sung Betaglucan, vitamin C cho tôm.
- Ngăn ngừa các nguy cơ gây bệnh từ bên ngoài như chim, chó, cua còng...
- Áp dụng nghiêm ngặt các giải pháp quản lý việc sử dụng thuốc và hoá chất: Chỉ sử dụng khi thật cần thiết, không lạm dụng; Chỉ sử dụng thuốc, hóa chất được phép; Cần bảo quản thuốc, hóa chất đúng cách; Ghi chép cẩn thận mọi thông tin liên quan đến việc sử dụng thuốc, hóa chất.
- Quản lý chất lượng nước trong ao: thường xuyên theo dõi các thông số biến động môi trường nước nhiệt độ, pH, NH3, NO2, H2S ... và nhanh chóng điều chỉnh kịp thời.
- Kiểm tra mật độ khuẩn trong ao, định kỳ đánh diệt khuẩn bằng: BKC, iodine
*Lưu ý: tôm dưới 10 ngày tuổi chỉ nên diệt khuẩn bằng Iodine.
10. Quan sát hoạt động của tôm trong ao, biểu hiện của tôm vào sàng ăn, các dấu hiệu cảm quan như tình trạng thức ăn trong ruột, các dấu hiệu bên ngoài khác...
Bên cạnh đó, theo dõi dấu hiệu lột xác để kiểm soát chặt chẽ độ kiềm của nước, đảm bảo chất lượng nước để tôm phát triển tốt, tăng trọng tối đa và hình thành vỏ mới sau mỗi lần lột xác, bổ sung khoáng định kỳ và trong quá trình tôm lột xác.
Tài liệu tham khảo
- Kinh nghiệm lựa chọn tôm giống chất lượng
- Kỹ thuật nuôi tôm quảng canh cải tiến hai giai đoạn
- Hướng dẫn bảo quản nguyên liệu tôm sau thu hoạch bằng nước đá
- Kỹ thuật nuôi tôm trong bể nổi
- Những sai lầm kỹ thuật trong nuôi tôm thẻ chân trắng
- Kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng vụ đông trong nhà bạt
- Một số quy trình xử lý nước thải nuôi tôm
- Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh trên 1,1ha
- Quản lý bệnh vểnh mang ( Soldier Cap Disorder) trên tôm
- Tập tính ăn lọc của cá rô phi và phương pháp nuôi kết hợp cá rô phi với tôm