Phương pháp gây màu nước trong ao nuôi tôm theo chuẩn VietGAP
TH
Bài viết giới thiệu phương pháp gây màu nước và nguyên tắc sử dụng các chế phẩm vi sinh trong ao nuôi tôm theo VietGAP:
1. Phương pháp thứ nhất:
Theo công thức 2:1:2 (thành phần gồm 2kg cám gạo hoặc cám ngô + 1 kg bột cá + 2 kg bột đậu nành). Trộn đều hỗn hợp trên sau đó nấu chín, ủ kín từ 2 - 3 ngày. Dùng cám ủ bón để gây màu, liều lượng 3 - 4 kg/1.000m3 nước, bón liên tục trong 3 ngày, cho đến khi đạt độ trong cần thiết (30 - 40 cm). 7 ngày sau bón bổ sung, liều lượng giảm 1/2 so với ban đầu.
2. Phương pháp thứ hai:
Theo công thức 3:1:3 (thành phần gồm 3kg mật đường + 1 kg cám gạo (hoặc cám ngô) + 3 kg bột đậu nành). Công thức này không cần nấu chín, trộn đều sau đó ủ kín trong 12 giờ. Dùng cám ủ bón để gây màu, liều lượng 2 - 3 kg/1.000 m3 nước, bón liên tục trong 3 ngày, cho đến khi đạt độ trong cần thiết (30 - 40cm), 7 ngày sau bón bổ sung, liều lượng giảm 1/2 so với ban đầu.
3. Phương pháp thứ ba: Sử dụng chế phẩm EM
Chế phẩm EM đem lại nhiều lợi ích đối với con nuôi thủy sản (tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu của con nuôi với các điều kiện ngoại cảnh bất lợi; Tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thụ các loại thức ăn của con nuôi…) và môi trường (tiêu diệt các vi sinh vật gây ô nhiễm; Khử mùi rác hữu cơ và tăng tốc độ mùn hóa; ngăn chặn quá trình gây thối, mốc trong bảo quản nông sản…).
Sản xuất EM2 từ EM gốc (nhằm hạ thấp chi phí sản xuất):
- Nguyên liệu (với thùng chứa 50L):
+ 1 kg mật đường
+ 2 kg cám gạo hoặc bột ngô
+ 10 g muối ăn
+ 1 lít EM gốc
+ 46 lít nước sạch khuẩn
Chế phẩm EM gốc
- Cách tiến hành:
+ Vô trùng các thùng chứa
+ Lấy 46 lít nước ngọt, sạch khuẩn (nước sôi để nguội càng tốt)
+ Cho 1 kg mật đường, khuấy đều
+ Cho 2 kg cám gạo hoặc bột ngô, khuấy đều
+ Cho vào 10 g muối ăn, khuấy đều
+ Cho vào 1 lít EM gốc, khuấy đều
+ Đậy nắp ủ yếm khí trong thời gian 7 ngày
Với các thể tích lớn hơn (100L, 200L, 500L,…) thì tăng các loại nguyên liệu theo tỷ lệ tương ứng với tăng thể tích.
-Cách sử dụng:
+ Xử lý nước: 50 lít EM2/1.000 m3 nước
+ Xử lý đáy ao: 10 lít EM2/1.000 m2 đáy ao
+ Sử dụng định kỳ trong các ao nuôi: 50 lít EM2/1.000 m3 nước, trong tháng nuôi đầu 5 - 7 ngày/lần, tháng thứ 2 sử dụng 3 - 5 ngày/lần, tháng thứ 3 trở đi 2 - 3 ngày/lần.
+ Sử dụng xử lý mùi hôi thối: Dùng bình xịt phun EM2 trực tiếp lên bề mặt các nơi sinh ra mùi hôi thối.
* Các yếu tố môi trường ao nuôi ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng chế phẩm vi sinh:
- Oxy hòa tan: Vi khuẩn hiếu khí (Bacillus spp) và vi khuẩn hiếu khí nghiêm ngặt (VK nitrat) phải đảm bảo lượng oxy hòa tan đầy đủ có hiệu quả sử dụng. Khi oxy hòa tan thấp sẽ sử dụng không có hiệu quả.
- Độ kiềm, độ mặn: nước có độ kiềm cao (80 - 150mg CaCO3/l) → pH ổn định, nước có độ kiềm thấp (50mg CaCO3/l) → pH dao động → hiệu quả sử dụng vi sinh giảm thấp. Độ mặn quá cao → gây chết hoặc ức chế sinh trưởng của vi sinh.
- Thời tiết: ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của tảo và màu nước → ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vi sinh. Sử dụng vi sinh tốt nhất vào buổi sáng trời trong.
- Dinh dưỡng: cần bổ sung Canxi, vi khuẩn nitrat mới thực hiện phản ứng khử có hiệu quả.
* Thời gian và tần suất sử dụng:
- Nên sử dụng vi sinh ngay từ đầu vụ → hiệu quả cao.
- Từ giữa vụ đến cuối vụ sử dụng vi sinh → hiệu quả thấp.
- Đầu vụ 7 - 10 ngày sử dụng một lần, từ giữa đến cuối vụ 3 - 4 ngày sử dụng một lần.
* Liều lượng sử dụng:
- Sử dụng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Sử dụng quá nhiều → mất cân bằng sinh thái, do giảm, vật nuôi bị kích ứng stress.
- Sử dụng quá ít → không đạt hiệu quả tốt.
* Nuôi cấy tăng sinh khối vi khuẩn:
- Một số chế phẩm vi sinh cần phải nuôi cấy để tăng số lượng vi khuẩn, cần nuôi cấy yếm khí để tránh tạp nhiễm.
- Một số chế phẩm vi sinh có mật số vi khuẩn cao không cần nuôi cấy tăng sinh khối có thể sử dụng trực tiếp vào ao nuôi. Tuy nhiên cần hòa vào nước và sục khí mạnh vài giờ trước khi tạt vào ao nuôi.
* Chú ý sử dụng:
- Không sử dụng chế phẩm vi sinh đồng thời với kháng sinh và hóa chất diệt khuẩn,sử dụng đúng liều lượng.
- Chế phẩm vi sinh dạng bột nên dùng nước của ao nuôi hòa tan và sục khí mạnh 2 - 4 giờ trước khi sử dụng để gia tăng sinh khối vi khuẩn;
- Thời gian xử lý vi sinh tốt nhất vào khoảng 8 - 10h sáng, lúc nắng ấm, trời trong và hàm lượng oxy hòa tan cao;
Tài liệu tham khảo
http://www.khuyennongvn.gov.vn/vi-VN/khoa-hoc-cong-nghe/khcn-trong-nuoc/phuong-phap-gay-mau-nuoc-trong-ao-nuoi-tom-theo-vietgap_t114c40n12990.
61916-ntm.001285_phuong_phap_gay_mau_nuoc_trong_ao_tom.pdf
Theo Thông tin KHCN Hải Phòng
- Kinh nghiệm lựa chọn tôm giống chất lượng
- Kỹ thuật nuôi tôm quảng canh cải tiến hai giai đoạn
- Hướng dẫn bảo quản nguyên liệu tôm sau thu hoạch bằng nước đá
- Kỹ thuật nuôi tôm trong bể nổi
- Những sai lầm kỹ thuật trong nuôi tôm thẻ chân trắng
- Kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng vụ đông trong nhà bạt
- Một số quy trình xử lý nước thải nuôi tôm
- Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh trên 1,1ha
- Quản lý bệnh vểnh mang ( Soldier Cap Disorder) trên tôm
- Tập tính ăn lọc của cá rô phi và phương pháp nuôi kết hợp cá rô phi với tôm