Chiết xuất quả bầu nâu tác động đến hệ miễn dịch cá rô phi như thế nào?
Bầu nâu là một trong những loại cây thuốc vô giá, phân bố rộng rãi ở Đông Nam Á, chúng có đặc tính bổ dưỡng và dược liệu tuyệt vời.
Trái bầu nâu được biết là có hiệu quả chống viêm, hạ sốt và giảm đau, chống đái tháo đường, chống tiêu chảy, chống tăng lipid máu, kháng khuẩn (kháng nấm, kháng khuẩn và kháng vi rút) và đặc tính chống ung thư. Hơn nữa, bột quả bầu nâu cũng chứa các hợp chất hoạt tính sinh học quan trọng, chẳng hạn như carotenoid, phenol, alkaloid, pectin, tannin, coumarin, favonoid và terpenoid, và được coi là giàu vitamin C, B1, B2 và BA .
Quả và hạt quả bầu nâu. Ảnh minh họa
Kích thích tăng trưởng và miễn dịch
Khi cá rô phi được nuôi và cho ăn thức ăn có bổ sung chất chiết quả bầu nâu với các nồng độ khác nhau trong 8 tuần thì cho thấy không xuất hiện cá chết. Ngoài ra các thông số tăng trưởng cao hơn đáng kể ở chế độ ăn thức ăn có bổ sung chất chiết quả bầu nâu ở nồng độ 15 và 20 g/kg so với nhóm không bổ sung (P 0,05). Hơn nữa, việc bổ sung chất chiết quả bầu nâu với nồng độ cao đã cải thiện chỉ số FCR so với nhóm đối chứng.
Chỉ số huyết học cũng được xác định đối với cá rô phi ăn thức ăn có bổ sung chất chiết quả bầu nâu ở các nồng độ khác nhau. Tuy không có sự khác biệt đáng kể nào về RBC, Hb, hoặc Ht giữa các nhóm thí nghiệm khác nhau. Ngược lại, WBC và tỷ lệ tế bào lympho tăng lên đáng kể ở nhóm được cho ăn AMF10, AMF15 và AMF20 so với nhóm đối chứng (P 0,05). Bạch cầu trung tính cao hơn ở nhóm được cho ăn AMF15 và AMF20 và bạch cầu đơn nhân tăng lên ở nhóm được cho ăn AMF20.
Các thông số chống oxy như LZM và MPO cao hơn đáng kể ở nhóm cá cho ăn chế độ ăn bổ sung chất chiết quả bầu nâu ở nồng độ 10, 15 và 20 g/kg so với nhóm đối chứng (P 0,05). Hơn nữa, cho cá ăn chứa nồng độ chất chiết bầu nâu cao hơn (15 và 20 g/kg) đã tăng cường đáng kể hoạt động CAT và SOD so với nhóm đối chứng (P 0,05). Ngoài ra, việc bổ sung với nồng độ chất chiết quả bầu nâu cao nhất (20 g/kg) dẫn đến các hoạt động IPx và IRD tăng đáng kể (P 0,05).
Ảnh hưởng của các nồng độ chất chiết quả bầu nâu khác nhau đến hoạt động của các enzym tiêu hóa, bao gồm protease, amylase và lipase ở ruột cá rô phi cũng xác định. Bổ sung chất chiết quả bầu nâu ở các nồng độ 5, 10 và 15 g/kg giúp tăng cường đáng kể hoạt động của lipase (P 0,05). Hơn nữa, cho cá ăn thức ăn có bổ sung nồng độ chất chiết quả bầu nâu cao hơn (10 và 15 g/kg) có hoạt tính protease cao nhất và sự khác biệt là đáng kể (P 0,05). Ngoài ra, qua quan sát thấy rằng cho cá ăn với bất kỳ liều chất chiết quả bầu nâu nào cũng giúp thúc đẩy hoạt động của amylase khi so sánh với nhóm đối chứng (P 0,05). Kết quả cho thấy rằng chế độ ăn bổ sung chất chiết quả bầu nâu có tiềm năng ứng dụng trong nuôi cá rô phi.
Kháng lại vi khuẩn S. agalactiae gây xuất huyết, lồi mắt
Việc bổ sung chất chiết quả bầu nâu đối với khả năng kháng bệnh của cá rô phi đối với S. agalactiae cũng được xác định. Kết quả cho thấy 14 ngày sau cảm nhiễm mầm bệnh thì tỷ lệ sống cao hơn (P 0,05) ở bốn nhóm có bổ sung chất chiết quả bầu nâu khi so với nhóm đối chứng. Cá chết đầu tiên được quan sát ở nhóm đối chứng vào 4 ngày sau cảm nhiễm. Tỷ lệ sống trung bình cho nhóm AMF0, AMF5, AMF10, AMF15 và AMF20 tương ứng là 51,11; 64,44; 62,22, 82,22 và 86,67%. Do đó, hiệu quả bảo vệ của AMF5, AMF10, AMF15 và AMF20 về mặt của RPS (relative percent survival) tương ứng lần lượt là 27,27; 22,73; 63,64 và 72,73%. Tất cả những con cá chết đều có dấu hiệu lâm sàng của bệnh liên cầu khuẩn do S. agalactiae như xuất huyết, mờ giác mạc hay lồi mắt.
Nguồn: Wangkahart, E. et al.., (2022). Impacts of Aegle marmelos fruit extract as a medicinal herb on growth performance, antioxidant and immune responses, digestive enzymes, and disease resistance against Streptococcus agalactiae in Nile tilapia (Oreochromis niloticus). Fish and Shellfsh Immunology 120: 402-410.