Giải pháp kỹ thuật ứng phó trong điều kiện thời tiết bất thường
Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng thuỷ văn Quốc gia, từ nay đến cuối năm thời tiết thay đổi theo hướng cực đoan, nắng nóng, hạn hán, áp thấp nhiệt đới, mưa, bão xảy ra không theo quy luật. Kết quả Quan trắc vùng nuôi tiềm ẩn mầm bệnh, kết hợp với các yếu tố bất lợi của môi trường do thời tiết nắng nóng thì khả năng bùng phát dịch bệnh là rất cao.
Bên cạnh đó, dịch bệnh trên thủy sản nuôi đã xảy ra trên một số vùng nuôi trọng điểm trên địa bàn tỉnh với các bệnh nguy hiểm như: Hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), KHV, vi khuẩn Aeromonas spp…
Để kịp thời thực hiện chỉ đạo của các văn bản trên, đồng thời chủ động ứng phó và giảm thiểu thiệt hại cho người, vật nuôi thuỷ sản do biến động thời tiết và ổn định, duy trì sản xuất. Sở Nông nghiệp và PTNT Bình Định đã đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố có hoạt động nuôi thủy sản chỉ đạo thực hiện một số giải pháp kỹ thuật ứng phó tình hình thời tiết nắng nóng kéo dài, mưa dông bất thường và áp thấp nhiệt đới, bão, lũ có thể xảy ra trong thời gian tới, cụ thể như sau:
Đối với thủy sản nuôi trong ao
- Thường xuyên kiểm tra bờ, cống ao để tránh hiện tượng rò rỉ nước. Duy trì mực nước trong ao trên 1,5 m, tích cực tạo oxy cho ao nuôi bằng máy quạt nước, máy sục khí vào thời điểm 10 – 18h và ban đêm. Những nơi có điều kiện thay nước có thể thay từ 15-20% lượng nước cũ và cấp thêm nước mới vào ao dưới dạng phun mưa (tốt nhất vào sáng sớm).
- Dùng lưới lan che phủ 2/3 diện tích mặt ao và cao hơn mặt nước trên 2m để hạn chế bức xạ của ánh sáng mặt trời, giảm tăng nhiệt độ nước trong ao, tránh gây sốc cho thuỷ sản nuôi; giảm 50% lượng thức ăn khi trời nắng nóng gay gắt. Bổ sung vitamin C, khoáng chất, chế phẩm sinh học vào thức ăn nhằm tăng cường sức đề kháng, duy trì đàn thuỷ sản nuôi.
- Hàng tuần nên dùng vôi bột hòa tan tạt đều khắp ao vào buổi chiều mát để khử trùng nguồn nước và ổn định pH trong ao với hàm lượng 2 - 4 kg vôi bột/100 m3 nước.
- Chủ động thu hoạch thuỷ sản nuôi khi đạt kích cỡ thương phẩm hoặc san thưa mật độ ngay khi thiếu nước, hạn hán xảy ra.
Đối với nuôi cá lồng bè trên sông, hồ chứa nước ngọt
- Thường xuyên kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động nuôi cá lồng bè; tăng cường kiểm soát, phát hiện và xử lý các nguồn xả thải tại các vùng nuôi.
- Tổ chức rà soát, bố trí lồng bè nuôi phù hợp, đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt của địa phương.
- Giống thả nuôi phải đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm dịch bởi cơ quan thú y theo quy định.
- Bổ sung Vitamin, khoáng, vi chất vào khẩu phần ăn của thủy sản nuôi để nâng cao sức đề kháng với diễn biến tiêu cực của dịch bệnh và môi trường. Thường xuyên treo túi vôi ở lồng nuôi để khử trùng, cải thiện môi trường nuôi.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến môi trường nước nuôi, nhất là vào sáng sớm, chiều tối nhằm sớm phát hiện những biến động môi trường ảnh hưởng xấu đến thủy sản nuôi và kịp thời xử lý.
- Quản lý tốt chất lượng giống, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Tổ chức thanh kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác phòng chống dịch bệnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu có).
Đối với nuôi trồng thủy sản trên biển
- Vệ sinh, sát trùng toàn bộ lưới lồng, dụng cụ nuôi, treo túi vôi xung quanh lồng/bè (khoảng 2 kg/túi) nhằm hạn chế mật độ Vibrio spp; tạo điều kiện trao đổi nước giữa, trong và ngoài lồng nuôi.
- San thưa mật độ tôm hùm trong lồng nuôi phù hợp với từng kích cỡ; thường xuyên theo dõi môi trường nước (nhiệt độ, màu nước…) thu gom thức ăn dư thừa và theo dõi hoạt động của tôm nuôi để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường.
- Khi thời tiết nắng nóng hoặc chuyển mùa, cần che lưới trên bề mặt lồng nuôi, hạ lồng đến mức nước phù hợp; dự phòng oxy khi tôm hùm nuôi thiếu ôxy cục bộ.
- Thức ăn tươi phải qua sát trùng trước khi cho ăn bằng thuốc tím liều lượng 1 g/lít nước trong thời gian 15 phút. Bổ sung men vi sinh, vitamin, khoáng vào thức ăn để nâng cao sức đề kháng cho tôm nuôi.
- Khi môi trường biến động cần di chuyển lồng bè đến nơi an toàn, có điều kiện môi trường phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi.
- Kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động nuôi tôm hùm lồng bè; tăng cường kiểm soát, phát hiện và xử lý các nguồn xả thải tại các vùng nuôi. Kịp thời báo cáo khi có dịch bệnh xảy ra.
- Quản lý tốt chất lượng giống, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Tổ chức thanh kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong nuôi trồng thủy sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu có)./.