TIN THỦY SẢN

Vai trò Astragalus polysaccharides (APS) trong nuôi tôm

Vai trò Astragalus polysaccharides (APS) trong nuôi trồng thủy sản. Hình minh họa NIMDA

Astragalus polysaccharides (APS), trích xuất từ gốc của cây Hoàng Kỳ (Astragalus membranaceus), một loại thảo mộc dược liệu truyền thống của Trung Quốc. Nghiên cứu này xác định tác dụng tăng cường miễn dịch đặc hiệu của Astragalus polysaccharides trên tôm thẻ chân trắng.

Ứng dụng Hoàng kỳ trong nuôi trồng thủy sản

Hoàng Kỳ (Astragalus membranaceus. Moench.) Giống astragalus gồm hơn 2000 loài phân bố trên toàn thế giới và thuộc họ Fabaceae.  Ở Trung Quốc, Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceusAstragalus mongholicus liên quan được cho là cùng một loài. Cả hai là những thực vật bản địa sống trong vùng phía bắc nước Tàu , Đại Hàn và Nhật Bản. Cây Hoàng Kỳ Astragalus membranaceus chứa hơn 126 thành phần khác nhau.

Trong nuôi trồng thủy sản đã có nhiều ứng dụng của chiết xuất từ cây Hoàng kỳ như: Sử dụng chiết xuất từ cây hoàng kỳ để phòng ngừa bệnh gan thận mủ do vi khuẩn (Edwardsiela ictaluri) trên cá tra, (Nguyễn Hồng Loan., 2010).

Trộn chiết xuất cây Hoàng kỳ và  từ cây Kim ngân (Lonicera japonica) vào thức ăn có thể tăng cường miễn dịch cá chép và cá rô phi ( Oreochromis niloticus) chống lại vi khuẩn A. hydrophila ( theo Ardó etal., 2008). Làm tăng hàm lượng lysozyme của cá rô phi sau 1 tuần và hoạt động thực bào của tế bào thực bào tăng sau 3 tuần ( theo Yin et al., 2016)...

Tác dụng Astragalus polysaccharides (APS) với tôm thẻ chân trắng

Đây là kết quả thí nhiệm của Z.-Q. Chang,Q.-Q. Ge, M. Sun, Q. Wang, H.-Y. Lv, J. Li đăng trên Onlinelibrary ngày 10/8/2017 về đáp ứng miễn dịch bằng khẩu phần ăn bổ sung Astracalus polysaccharides trong tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương(Litopenaeus vannamei).

Tiến hành thí nghiệm

Hai thí nghiệm đã được tiến hành để nghiên cứu tác động tăng cường miễn dịch của việc bổ sung chế độ ăn uống với Astisaccharides Astragalus (APS) trên tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương (Litopenaeus vannamei).

Trong thử nghiệm 1, liều APS tối ưu được xác định dựa trên phản ứng miễn dịch của thức ăn APS nuôi tôm trong 30 ngày.

Trong thử nghiệm 2, tác dụng của việc bổ sung APS đối với đáp ứng miễn dịch của tôm bị bệnh virus hội chứng đốm trắng (WSSV).

Kết quả

Kết quả cho thấy tổng số tế bào máu và hoạt tính thực bào ở tôm nuôi có bổ sung APS có ý nghĩa (p <0,05) tăng so với khẩu phần ăn cơ bản. Chế độ ăn uống bổ sung với APS rõ rệt (p <.05) làm tăng hoạt tính của phenoloxidase (PO), tổng số superoxide dismutase (SOD), lysozyme (LZM), phosphatase acid và phosphatase kiềm trong máu tôm, nhưng làm giảm lượng formaldehyde maleic (MDA) . Các hoạt động của tôm, SOD và LZM và hàm lượng MDA thấp hơn (p <0,05) cao hơn rõ rệt hơn (p <.05) trong tôm bị cả nhiễm với virus WSSV.

Do đó, APS có thể được sử dụng như một phụ gia thức ăn an toàn và hiệu quả trong nuôi tôm, và liều tối ưu của APS đối với tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương được cho là 0,2 g / kg dựa trên kết quả của nghiên cứu.

NIMDA