TIN THỦY SẢN

Vì sao tôm sú có sức cạnh tranh yếu hơn so với tôm thẻ?

Tôm sú và tôm thẻ là hai loài tôm phổ biến nhất trên thế giới. Ảnh: Tép Bạc Hòa Thy

Tôm sú được xem là loài tôm bản địa của nước ta, tuy nhiên so với tôm thẻ, chúng lại có sức cạnh tranh kém hơn.

Tôm sú và tôm thẻ là hai loài tôm phổ biến nhất trên thế giới, trong đó tôm thẻ có giá trị kinh tế cao hơn và được xuất khẩu nhiều hơn tôm sú. Trong phạm vi bài viết sau đây, chúng tôi sẽ lý giải tại sao con tôm sú lại có sức cạnh tranh yếu hơn so với tôm thẻ.

Thực trạng tôm sú và tôm thẻ tại nước ta

Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về nuôi tôm, với diện tích nuôi hơn 600.000 ha và sản lượng khoảng 950.000 tấn mỗi năm. Hai loài tôm nuôi chủ lực ở Việt Nam là tôm sú và tôm thẻ chân trắng.

Tôm sú

Tôm sú là loài nuôi truyền thống ở Việt Nam, được nuôi ở nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước, tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích nuôi năm 2022 đạt 621.000 ha, chiếm 91,2% tổng diện tích nuôi tôm cả nước. Sản lượng đạt 267,7 nghìn tấn, chiếm 28,3% tổng sản lượng tôm cả nước.

Tôm sú là loài nuôi truyền thống ở Việt Nam, được nuôi ở nhiều tỉnh, thành phố.Ảnh: Tép Bạc 

Tôm sú có nhiều ưu điểm như: Giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ ổn định, dễ nuôi, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của nước ta. Tuy nhiên, loài tôm này cũng có một số hạn chế như dễ bị bệnh, chi phí đầu tư cao, thời gian nuôi lâu.

Tôm thẻ chân trắng

Tôm thẻ chân trắng là loài tôm nuôi mới, được nhập khẩu vào Việt Nam từ những năm 1990. Tôm thẻ chân trắng có nhiều ưu điểm như tốc độ sinh trưởng nhanh, dễ nuôi, giá thành thấp, phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới. Do đó, tôm thẻ chân trắng đã nhanh chóng trở thành loài tôm nuôi chủ lực ở Việt Nam.

Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng năm 2022 đạt 280.000 ha, chiếm 31,8% tổng diện tích nuôi tôm cả nước. Sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt 632,3 nghìn tấn, chiếm 67,7% tổng sản lượng tôm cả nước.

Vấn đề khó khăn trong mô hình nuôi tôm sú

Nuôi tôm sú là một mô hình nuôi tôm truyền thống ở Việt Nam, có nhiều ưu điểm như giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ ổn định, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của nước ta. Tuy nhiên, mô hình này cũng gặp phải một số khó khăn như:

Tôm sú trái vụ so với những loài khác

Nguyên nhân lớn gây cản trở đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm sú, đó chính là tính chất nuôi trái vụ, nên chúng hay gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi. Thêm vào đó, loài tôm này không chịu được cái lạnh, rất dễ bị bệnh hoặc chậm lớn khi có sự thay đổi chênh lệch nhiệt độ.

Là loại tôm có đặc tính ưa nước mặn, tuy nhiên, nguồn nước tự nhiên ở Việt Nam thường có độ mặn thấp hơn. Do đó, người nuôi thường phải sử dụng nước mặn từ các nguồn khác, như nước biển hoặc nước mặn nhân tạo. Việc nuôi trong môi trường nước ngọt hoặc nước lợ sẽ khiến tôm dễ bị stress, giảm sức đề kháng, dễ mắc bệnh và chết. Ngoài ra, thời điểm thả giống cũng là lúc thu hoạch các loại tôm khác, sau đó bà con sẽ cải tạo ao. Điều này khiến môi trường nước ao nuôi bị ảnh hưởng, tồn tại những mầm bệnh.

Giá tôm sú đang giảm

Tôm sú là loại thủy sản có giá trị kinh tế cao, được thị trường thế giới ưa chuộng. Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu tôm lớn nhất thế giới, với kim ngạch xuất khẩu tôm đạt 4,3 tỷ USD trong năm 2022. Tuy nhiên, Việt Nam còn cạnh tranh với các nước Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ,... trong thị trường xuất khẩu tôm thế giới.

Tôm sú là loại thủy sản có giá trị kinh tế cao, được thị trường thế giới ưa chuộng. Ảnh: Tép Bạc 

Chịu tác động của môi trường bên ngoài, đặc biệt là nước

Môi trường nước được xem là yếu tố gây ra các bệnh về tôm, cụ thể như: Đáy ao không được vệ sinh, tạo điều kiện để tảo phát triển, gây ra khí độc và hại khuẩn cao. Cộng thêm với việc mật độ thả cao khiến tôm chậm phát triển.

Thêm vào đó, lượng thức ăn thừa, chất thải, xác tôm lột,... là một trong những nguyên nhân khiến nước ao nuôi bị ô nhiễm.

Chất lượng tôm giống chưa được tốt

Sử dụng con giống kém chất lượng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thất bại trong nuôi tôm. Con giống kém chất lượng sẽ có sức đề kháng kém, khả năng chống chịu với môi trường không tốt, dễ mắc bệnh và chết.

Với những mô hình nuôi tôm truyền thống, bà con thường chọn con giống theo cảm tính, mà ít khi quan tâm khâu kiểm dịch giống tôm. Điều này khiến cho nguy cơ sử dụng con giống kém chất lượng, nhiễm bệnh cao hơn.

Khó khăn trong việc chuyển đổi mô hình nuôi tôm sú

Chuyển đổi mô hình nuôi tôm thường đòi hỏi đầu tư lớn hơn so với mô hình nuôi truyền thống. Điều này là do cần phải đầu tư cho các trang thiết bị, công nghệ mới, cũng như chi phí đào tạo, chuyển giao kỹ thuật.

Bên cạnh đó, đòi hỏi người nuôi phải có kiến thức và kỹ năng về các kỹ thuật nuôi mới. Đây là một thách thức đối với những người nuôi tôm truyền thống, vốn quen với các kỹ thuật nuôi truyền thống.

Kỹ thuật nuôi chưa vững

Người mới bắt đầu nuôi tôm thường chưa có kinh nghiệm trong việc nhận biết tình trạng của nước tôm. Điều này khiến họ khó phát hiện sớm các vấn đề phát sinh trong ao nuôi, dẫn đến việc xử lý khi có sự cố xảy ra sẽ trở nên khó khăn hơn.

Đối với các trường hợp tôm chậm phát triển, tảo tàn, khí độc,... đều là những vấn đề thường gặp trong quá trình nuôi tôm. Nếu không biết cách xử lý kịp thời, tôm sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí là chết. Nếu các hộ dân mới chập chững bước vào nuôi tôm, chưa biết cách diệt khuẩn cho ao trước khi nuôi, không biết dùng men vi sinh,... thì việc xử lý các vấn đề này sẽ càng khó khăn hơn.

Làm thế nào để nâng cao vị thế tôm sú

Nâng cao chất lượng tôm sú

Chất lượng tôm là yếu tố quan trọng quyết định đến giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trường. Để nâng cao chất lượng, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

- Nâng cao chất lượng con giống là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng tôm. Cần chú trọng nâng cao chất lượng con giống về kích thước, sức khỏe, khả năng kháng bệnh.

- Tăng cường kiểm soát chất lượng con giống, đảm bảo con giống có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm định.

- Ứng dụng các công nghệ mới trong sản xuất con giống, như công nghệ sản xuất phôi tôm, công nghệ nuôi tôm bố mẹ,...

- Áp dụng các kỹ thuật nuôi mới, hiện đại, như nuôi tôm công nghiệp, nuôi tôm trong nhà kính,...

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi tôm sú là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng và vị thế tôm  Việt Nam. Khoa học công nghệ có thể giúp nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Ứng dụng KH-CN trong nuôi tôm sú là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng và vị thế tôm Việt Nam. Ảnh: Tép Bạc 

Tăng cường liên kết sản xuất

Liên kết sản xuất giúp giải quyết các vấn đề về thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu thị trường của người nuôi tôm, từ đó giúp nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm Việt Nam trên thị trường.

Chuỗi liên kết này bao gồm các thành phần: người sản xuất con giống, người nuôi tôm, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp xuất khẩu. Các thành phần trong chuỗi liên kết sẽ hợp tác chặt chẽ với nhau để đảm bảo chất lượng con giống, chất lượng tôm nuôi, chất lượng sản phẩm tôm thành phẩm, từ đó nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm Việt Nam trên thị trường.

Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu tôm sú Việt Nam

Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần tham gia thường xuyên các hội chợ, triển lãm quốc tế để quảng bá sản phẩm  Việt Nam đến với các nhà nhập khẩu, phân phối trên thế giới.

Các cơ quan, ban ngành cần hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, đưa sản phẩm đến với các thị trường tiềm năng. Các doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu Việt Nam theo hướng bền vững, gắn liền với yếu tố an toàn, thân thiện môi trường.

Như vậy, hiểu được nguyên nhân tại sao con tôm sú lại có sức cạnh tranh kém. Từ đó, tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng, giá trị giúp bà con nông dân vững tin hơn khi lựa chọn loại tôm bản địa này.

Hòa Thy