Phân bố
Phạm vi phân bố tự nhiên của loài này khá rộng, chúng có mặt ở các khu vực Ấn-Tây-Thái Bình Dương, trải từ bờ đông châu Phi, bán đảo Ả Rập, đến tận Đông Nam Á và biển Nhật Bản. Ở đông Úc cũng có loài này và một lượng nhỏ tôm sú cũng đi vào Địa Trung Hải (qua kênh đào Suez). Ngoài ra còn có ở Hawaii và bờ biển Đại Tây Dương của Mỹ.
Đặc điểm, tập tính
Có thể nhận dạng tôm sú qua những đặc điểm bên ngoài như vỏ dày, trên vỏ có các màu sắc (đỏ, xanh, xám, nâu) xen kẽ nhau, các màu sắc này phân bố chủ yếu ở vùng lưng tôm nên trông chúng rất nổi bật khi quan sát bằng mắt thường. Hơn hết, tùy thuộc vào tầng nước, độ đục, thức ăn mà màu sắc cơ thể của tôm là khác nhau từ màu xanh lá cây, nâu, đỏ, xám, xanh.
Tôm sú có kích thước lớn hơn rất nhiều so với các loại tôm bình thường khác, trọng lựợng 1 con tôm sú có thể lên đến 650g. Tôm sú thường có chiều dài khoảng 20-25 cm và có thể đạt đến hơn 33cm, nhưng hầu hết tôm sú bán trên thị trường trung bình từ 22 - 28 cm.
Tôm sú có những đặc điểm bên ngoài như vỏ dày, trên vỏ có các màu sắc đỏ, xanh,... Ảnh: Tép Bạc
Là loài động vật máu lạnh, mẫn cảm với dịch bệnh nhất là khi thời tiết và môi trường có những biến đổi bất thường. Chúng có tập tính hoạt động và ăn nhiều hơn vào ban đêm. Ưa thích các động vật sống và di chuyển chậm hơn là xác thối rữa hay mảnh vụn hữu cơ, đặc biệt ưa ăn giáp xác, thực vật dưới nước, mảnh vụn hữu cơ, giun nhiều tơ, loại 2 mảnh vỏ, côn trùng.
Tôm sống ngoài tự nhiên có nguồn thức ăn với 85% là giáp xác, cua nhỏ, động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ, còn lại 15% là cá, giun nhiều tơ, thuỷ sinh vật, mảnh vụn hữu cơ, cát bùn.
Môi trường sống
Môi trường sống chủ yếu của loài này là các vùng ven bờ biển (độ sâu < 40m), nhiệt độ thích hợp cho tôm sống khoảng 18 – 30ºC, khi vượt quá ngưỡng nhiệt độ này, tôm sẽ bị rối loạn sinh lý và chết (cùng các biểu hiện như như cong cơ, đục cơ, tôm ít hoạt động, ngừng ăn, hô hấp mạnh).
Tôm sú là con tôm ở vùng nước lợ, nơi có độ mặn lí tưởng từ 15 – 20%, gặp môi trường nước mặn hơn hay ngọt hơn, tôm vẫn sống được tuy nhiên tôm sẽ khó thích nghi. Độ trong khoảng 30 – 40cm và độ pH từ 7.5 – 8.5 sẽ thích hợp cho việc nuôi tôm sú, nếu pH quá cao hoặc quá thấp so với mức thích hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến sự duy trì cân bằng pH của máu trong cơ thể gây bất lợi cho sự sống của tôm.
Ngoài ra, một yếu tố quan trọng không kém góp phần duy trì hệ đệm của sinh thái ao nuôi là độ kiềm. Có tác dụng làm giảm sự biến động của pH trong nước, hạn chế tác hại của các chất độc có sẵn trong nước, độ kiềm phù hợp với tôm sú từ 80 – 120 mg/l.
Sinh sản
Tôm sú đẻ quanh năm, nhưng tập trung vào hai thời kỳ chính: tháng 3 - 4 và tháng 7 - 10. Con cái có kích thước lớn hơn con đực, khi tôm trưởng thành phân biệt rõ đực cái, thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài (tuổi thành thục sinh dục của tôm đực và tôm cái từ tháng thứ 8 trở đi).
Tôm sú có kích thước lớn hơn rất nhiều so với các loại tôm bình thường khác. Ảnh: Tép Bạc
Con cái sẽ có buồng trứng nằm dọc theo mặt lưng phía trên, hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp háng đôi chân ngực thứ 3. Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên ở đôi chân ngực thứ 4 và thứ 5 dưới bụng.
Đối với con đực, cơ quan sinh dục chính nằm ở phía trong phần đầu ngực, bên ngoài có cơ quan giao phối phụ nằm ở nhánh ngoài đôi chân ngực thứ 2, lỗ sinh dục đực mở ra hốc háng đôi chân ngực thứ 5 (tinh trùng thuộc dạng chứa trong túi).
Tôm sú thường đẻ trứng vào ban đêm lúc gần sáng (thường từ 22 – 2 giờ), trứng sau khi đẻ được 14-15 giờ, ở nhiệt độ 27-28ºC sẽ nở thành ấu trùng. Số lượng trứng nhiều hay ít phụ thuộc vào chất lượng buồng trứng và trọng lượng cá thể, trọng lượng lớn cho trứng nhiều hơn. Khi con cái thành thục ngoài tự nhiên có trọng lượng từ 100-300g cho 300.000 -1.200.000 trứng.
Giá trị dinh dưỡng
Tôm sú là loại thực phẩm có nhiều dưỡng chất như protein, canxi, kẽm,...
Tôm sú là loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, vitamin, các khoáng chất bổ dưỡng như protein, canxi, kẽm, sắt, magie,…Hơn thế, các món ăn được chế biến từ tôm sú tươi sống được cho là có nhiều tác động tích cực đến sức khỏe của con người như giảm cân, chống ôxy hóa, các bệnh về tim mạch và xương khớp,…
Chúng thậm chí còn cung cấp các đặc tính có thể chống ung thư vì tôm chứa nhiều chất chống oxy hóa và selenium. Hai khoáng chất này kích hoạt các enzym giúp chống lại các gốc tự do (gốc tự do – liên quan đến nguyên nhân các bệnh ung thư).
Trên thị trường, tùy theo từng loại mà tôm sú sẽ có từng mức giá khác nhau dao động trong khoảng 120.000 – 400.000 đồng/kg, cụ thể tại Cà Mau tôm sú loại 50 con/kg có giá 140.000 đồng/kg, loại 40 con/kg giá 190.000 đồng/kg, mức giá 270.000 đồng/kg đối với loại 30 con/kg, loại 20 con/kg sẽ có giá 400.000 đồng/kg.