TIN THỦY SẢN

Việt Nam tăng xuất khẩu tôm sang Trung Quốc

Kim Thu

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, sau mức sụt giảm liên tục trong 3 quý đầu năm 2015, XK tôm Việt Nam sang Trung Quốc trong quý QIV/2015 đạt hơn 102 triệu USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm 2014. Trong khi XK sang các thị trường chính đều sụt giảm, Trung Quốc là thị trường duy nhất tăng NK tôm từ Việt Nam trong quý QIV/2015. XK sang thị trường này trong các tháng của QIV/2015 đều đạt tăng trưởng dương từ 9,4% - 28% so với cùng kỳ 2014.

Tiếp nối đà tăng trưởng của quý IV/2015, 2 tháng đầu năm 2016, XK tôm sang thị trường này đạt 64,8 triệu USD; chiếm hơn 17% tổng XK; tăng 36,5% so với cùng kỳ năm ngoái- mức tăng trưởng mạnh nhất trong top 10 thị trường NK tôm Việt Nam. Nhờ mức tăng trưởng này, thị trường này đã vươn lên vị trí thứ hai sau Mỹ. Đây có thể là sự chuyển hướng của các DN tôm Việt Nam trong bối cảnh XK sang các thị trường chính truyền thống gặp khó khăn. Trong khi nhu cầu NK tôm để chế biến và XK của Trung Quốc tăng do Chính phủ nước này khuyến khích NK tôm nguyên liệu để bù đắp sản lượng tôm trong nước đang sụt giảm.

Trong năm 2015 và 2 tháng đầu năm nay, tỷ trọng tôm sú XK của Việt Nam sang Trung Quốc gấp đôi so với tôm chân trắng. Trung Quốc chủ yếu NK tôm sống, tươi, đông lạnh (mã HS 03) từ Việt Nam, chiếm khoảng  95% tổng XK tôm sang thị trường này.

Ngày 15/12/2015, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD) nhận được công văn số Tco 848 của Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc về việc Cục giám sát kiểm dịch động thực vật, Tổng cục Giám sát Chất lượng, Kiểm nghiệm và Kiểm dịch Quốc gia Trung Quốc (AQSIQ) đã đồng ý khôi phục XK tôm sú sống sang Trung Quốc cho 04 doanh nghiệp đóng gói và 14 cơ sở nuôi tôm sú của Việt Nam. Trước đó, ngày 5-2-2015, AQSIQ đã có lệnh cấm nhập khẩu tôm sống của Việt Nam vì lo ngại tôm của Việt Nam chứa các virus gây bệnh. Như vậy, sau 11 tháng, lệnh cấm đã được dỡ bỏ.

Nghĩa là từ năm 2016, DN có thể XK tôm sống trở lại thị trường này. Tôm sú là mặt hàng XK có giá trị lớn của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc những năm qua. Đây có thể được coi là một trong những nguyên nhân khiến XK tôm Việt Nam sang Trung Quốc tăng trong những tháng đầu năm này.

Theo số liệu của Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), NK tôm của Trung Quốc năm 2015 đạt 102.843 tấn; trị giá 754,5 triệu USD; tăng 31,7% về khối lượng và 36% về giá trị. Ecuador là nhà cung cấp tôm chính cho Trung Quốc, chiếm 25% tổng giá trị NK tôm của Trung Quốc. Việt Nam đứng thứ 10 trong số các nhà cung cấp tôm chính cho Trung Quốc, chiếm 1,4%. Trung Quốc hiện có xu hướng tăng NK tôm để đáp ứng nhu cầu chế biến và tiêu thụ trong nước, đặc biệt trong bối cảnh sản lượng tôm nước này sụt giảm do dịch bệnh

Ecuador là đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trên thị trường Trung Quốc. Năm 2015, Ecuador XK 50% sản lượng tôm sang Trung Quốc. Dự kiến năm 2016, đây vẫn là thị trường quan trọng của các nhà XK Ecuador.

Trung Quốc vẫn được coi là thị trường lớn và tiềm năng của tôm Việt Nam trong năm 2016 vì đây là thị trường khá dễ tính, khoảng cách địa lý thuận lợi, nhu cầu cao. Tuy nhiên, vẫn tồn tại rủi ro trong khâu thanh toán, nhu cầu không ổn định. Vì vậy để giảm rủi ro và khai thác tốt thị trường này, DN cần có chiến lược xây dựng thương hiệu sản phẩm, phát triển thị trường một cách bền vững. Đồng thời, DN nên chú trọng từ quy trình sản xuất giống đến sản xuất nuôi trồng, chế biến, đảm bảo chất lượng để đáp ứng nhu cầu các thị trường khó tính, mở rộng các thị trường mới.

Nhập khẩu tôm của Trung Quốc năm 2015 (Nguồn: ITC)

Nguồn cung

KL (tấn)

GT (nghìn USD)

2014

2015

Tăng, giảm (%)

2014

2015

Tăng, giảm (%)

TG

78.095

102.843

31,7

554.802

754.495

36,0

Ecuador

16.777

27.019

61,0

141.940

185.788

30,9

Thái Lan

7.242

9.753

34,7

85.686

122.165

42,6

Canada

17.239

22.922

33,0

79.163

119.264

50,7

Indonesia

2.500

8.555

242,2

18.499

67.597

265,4

Ấn Độ

4.075

8.884

118,0

34.401

61.577

79,0

Argentina

6.223

7.973

28,1

50.195

59.538

18,6

Greenland

5.210

5.879

12,8

20.769

32.864

58,2

Mỹ

500

638

27,6

20.681

19.055

-7,9

Malaysia

635

986

55,3

6.364

12.267

92,8

Việt Nam

2.179

1.064

-51,2

24.649

10.620

-56,9

 

Kim Thu Vasep, 13/04/2016