Cá rễ cau
Phân loại
Đặc điểm
Hình: Phùng Mỹ Trung
L (chiều dài tổng cộng) = 100 - 107 mm. Lo (chiều dài chuẩn) = 65 - 80 mm. D (số tia vây lưng) = 52 - 55. A (số tia vây hậu môn) = 49 - 55. H/Lo (chiều cao lớn nhất của thân/chiều dài chuẩn) = 5. T/Lo (chiều dài đầu/chiều dài chuẩn) = 11,2 .
Thân tròn dài như con lươn, đuôi dẹp ngang. Đầu hơi dẹp đứng. Mõm tù, ngắn. Mắt rất bé, nằm ẩn dưới da. Miệng thẳng đứng hàm hơi nhô ra. Rạch miệng kéo dài đến bờ trước của ổ mắt. Trên mỗi hàm có nhiều hàng răng, hàng ngoài có khoảng 10 răng to và cong. Không có răng chó sau điểm tiếp hợp. Khe mang hẹp. Da trần. Vây lưng và vây hậu môn dài liên tục tới vây đuôi. Màng vây dày. Vây bụng liền nhau, hình bầu dục dài. Vây đuôi dài nhọn. Theo mẫu bào quản, toàn thân có màu hơi xám nâu đỏ, lưng thẫm hơn. Vây đuôi đen.
Phân bố
Loài này có nhiều ở các vùng sông, rạch thuộc các tỉnh miền Tây nam bộ trên hệ thống sông Cửu Long. Ngoài ra chúng còn phân bố từ India đến Philippines.
Tập tính
Cá có kích thước nhỏ, không có giá trị kinh tế. Thường sống ở vùng hạ lưu các sống lớn. Thức ăn là các loải sinh vật nhỏ vùng đáy và mùn hữu cơ. Thức ăn là động vật giáp xác và cá nhỏ.
Sinh sản
Hiện trạng
Cá nhỏ không có giá trị kinh tế nên chưa có nhiều nghiên cứu về sinh sản cũng như nuôi thương phẩm. Chủ yếu đánh bắt từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
1.http://www.vncreatures.net
2.https://vi.wikipedia.org