Cá Sửu
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Cá sửu nước ngọt là loại cá có vảy nhỏ, mình vàng nhạt, hơi giống cá chép. Cá sửu trung bình nặng cỡ 2 kg, dài 40 cm, cá biệt có con nặng đến 5 kg, dài đến 80 cm.
Phân bố
Cá này được tìm thấy ở lưu vực sông Mê Kông, sông Chao Phraya, Nan, Mae Khlong, Tachin và Bangpakong ở Thái Lan. Nó cũng được ghi nhận từ Indonesia và Malaysia.
Cá xuất hiện trên các dòng chính của sông Mekong và các chi lưu, ở phần thượng lưu cá rất hiếm. Loài này di cư thường xuyên vào mùa khô ở các thủy vực sâu của sông Mekong. Những con cá nhỏ thường tập trung ở dọc bãi cát ven sông. Vào đầu mùa lũ khoảng tháng 5,6 xuất hiện rất nhiều cá con.
Tập tính
Thức ăn của cá chủ yếu là cá và giáp xác nhỏ và côn trùng. Là loài rất ít di chuyển, cả đời cá luôn sống ở gần hoặc bên trong các thủy vực sâu của các sông lớn. Đẻ trứng vào lúc cạn nhất của mùa khô (tháng 3-5) ở những đoạng sâu. Cá hương, cá giống tập trung ở những bãi cát nông dọc bờ sông (Braird et al. 2001).
Sinh sản
Cá sửu bạc đẻ trứng vào mùa khô từ tháng 3 - 5 những đoạn sâu của sông Mê Kông. Chúng phát ra tiếng kêu quạc quạc lớn khi đẻ.
Hiện trạng
Do cá sửu có giá trị dinh dưỡng nên bị khai thác và đánh bắt quá mức dẫn đến cạn kiệt nguồn lợi và có nguy cơ tuyệt chủng.
Tài liệu tham khảo
- http://www.iucnredlist.org/details/181232/0
- http://www.talkaboutfish.com/red-fishes-basses-congers-etc/croaker