Cá Trèn bầu
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Thân dài, dẹp bên. Đầu ngắn, rộng, dẹp bằng, nhìn từ trên xuống mõm có dạng hình vuông. Răng hàm nhỏ, nhọn, kích thước không đều nhau, xếp thành nhiều hàng và ngọn răng hướng vào xoang miệng.
Cá có 2 đôi râu:
- Râu hàm trên dài đến đến góc vây ngực có khi chạy đến khởi điểm vây hậu môn
- Râu hàm dưới nhỏ khoảng bằng đường kính mắt.
Lỗ mang to, màng mang phát triển và không dính với eo mang. Vây lưng nhỏ nằm lệch về phía đầu. Cơ gốc vây ngực khá phát triển, gai vây ngực cứng, nhọn.
Gốc vây hậu môn rất dài. Vây hậu môn không dính liền với vây đuôi. Vây bụng nhỏ, vây đuôi chẻ hai, rãnh chẻ sâu hơn 1/2 chiều dài vây đuôi. Mặt lưng của thân và đầu màu đen nhạt và nhạt dần xuống mặt bụng, mặt bụng màu trắng, trên thân và đầu ửng lên màu tím pha vàng. Đặc biệt có một đốm tròn màu tím đen nằm sau nắp mang và phía trên vây ngực, gốc vây đuôi có một vệt màu tím nhạt.
( Theo trang: http://www.scotcat.com )
( Theo trang: http://www.scotcat.com )
( Theo trang: http://www.jjphoto.dk )
Phân bố
Cá Trèn bầu là loài cá bản địa ở châu Á, phân bố ở Indonesia, Malaixia, Thái Lan, Myanma, Ấn Độ, Lào, Campuchia và đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam.
Cá trèn phân bố vào những vùng nước chảy chậm, ao hồ, kinh, rạch, thậm chí chúng còn vào đồng, nhờ những mùa nước nổi.
Tập tính
Cá Trèn bầu là loài cá dữ, trong tự nhiên thức ăn của cá có nguồn gốc từ động vật, cá có tập tính bắt mồi chủ động.
Sinh sản
Cá Trèn bầu có sức sinh sản sản tuyệt đối dao động lớn 2.714 22.746 trứng/cá cái, sức sinh sản tương đối trong khoảng 126 – 501 trứng/g. Đường kính trứng dao động trong khoảng 1,18mm – 1,34mm. cá có tập tính di cư sinh sản. Cá đẻ chủ yếu vào mùa mưa, cá có hệ số thành thục cao vào các tháng 6, 7, 8.
Hiện trạng
Nguồn cá chủ yếu do đánh bắt ngoài tự nhiên do đó có nguy cơ cạn kiệt.
Tài liệu tham khảo
- Bộ sưu tập cá ĐBSCL http://lib2.agu.edu.vn
- Luận văn tốt nghiệp DƯƠNG THỊ NGỌC BÍCH 2011