Cá Khoai sông
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Nguồn Ảnh: © Choy Heng Wah
Thân dài, dẹp bên, phần trước hẹp hơn phần sau, đầu nhỏ, dẹp bên, chiều dài lớn hơn chiều cao, mõm dài, thon nhọn, mút mõm có đôi râu ngắn, miệng dưới rõ rệt, nhỏ, rạch miệng ngắn, mép ngoài của môi có tua thịt, có 3 đôi râu, 1 đôi râu mõm, 1 đôi râu hàm trên và 1 đôi râu ở gốc miệng, mắt nhỏ, ở sát đỉnh đầu, khoảng cách 2 mắt hẹp và phẳng, giữa mắt và mũi có 1 gai nhọn.
Nguồn ảnh: Wikimedia
Vây lưng ngắn, khởi điểm nằm trước khởi điểm vây bụng, vây ngực nằm lệch xuống mặt bụng của thân, tia đơn không hóa xương, vây bụng, vây hậu môn nhỏ, vây đuôi phân thùy sâu. Vẩy nhỏ li ti, vẩy phủ khắp thân và đầu, đường bên hoàn toàn, lưng và thân màu xám hoặc vàng nâu, bụng trắng nhạt, có khoảng 15-18 sọc nâu từ vây lưng xuống đường giữa thân, dọc đường giữa thân có 1 sọc đen đậm từ lỗ mang đến gốc vây đuôi, trên sọc có khoảng 10 đốm đen nhỏ, các vây màu nâu nhạt, trên vây lưng, vây đuôi có nhiều chấm đen.
Phân bố
Châu Á: Java, Borneo, Sumatra và bán đảo Mã Lai ở cực bắc như miền nam Thái Lan.
Tập tính
Sống ở các kênh sông chảy với chất nền cát, sỏi mịn hoặc bùn và chúng thường di cư vào các khu vực bị ngập lụt tạm thời trong những tháng mưa trong năm.
Thức ăn thường được lọc qua mang từ ấu trùng côn trùng, động vật giáp xác nhỏ... Chúng không khó để nuôi trong hồ nhưng phải cung cấp một chế độ ăn uống đa dạng bao gồm thức ăn công nghiệp, Artemia sống và đông lạnh, Tubifex, Daphnia, bloodworm, v.v.
Sinh sản
Con cái thường lớn hơn nhiều so với con đực, trong khi con đực có vây ngực biến đổi với cặp đầu tiên của các tia phân nhánh mở rộng.
Điều kiện nước
Nhiệt độ: 16 - 24 ° C
pH: 6,0 - 8,0
Độ cứng: 18 - 215 ppm
Hiện trạng
Đang được khai thác, chưa có mô hình nuôi thương phẩm