Kỹ thuật nuôi Lươn đồng

Kỹ thuật sản xuất lươn giống

KS . Ngô Trọng Lư

Trước đây nguồn lươn giống tự nhiên tương đối nhiều, nhưng do đánh bắt chưa đi đôi với bảo vệ, môi trường thay đổi,... nên gần đây nguồn lươn giống càng cạn kiệt. Bởi vậy, muốn có đủ lươn giống, phải chủ động vừa lấy giống ngoài thiên nhiên vừa cho lươn đẻ nhân tạo.

Lấy trứng, lươn con về ương nuôi

Hàng năm cứ đến mùa lươn đẻ, nhìn kỹ ở mép bờ, bờ ao, bờ mương thấy ở các khe hở có các khối bọt trắng, đối diện là các lỗ hút (thường ở ruộng lúa, nơi con lươn đực gác bảo vệ), để phát hiện lươn con.

Dùng vợt xúc lươn con đem về thả vào các khay men, chậu nhựa, cho ăn bằng lòng đỏ trứng luộc chín và giun đỏ.

Ở miền Nam nước ta vào đầu mùa mưa khi nước sông Cửu Long đổ về, lươn con thường nằm ở các đám cỏ, bèo tây trôi theo dọc dòng sông ở các hồ, đầm, kênh... dùng vợt, rổ, xúc về nuôi.

Vớt trứng về ấp

Từ các khối bọt trắng biểu hiện lỗ đẻ của lươn, chúng ta có thể dùng gáo, vợt có mắt lưới dầy để vớt các ổ trứng cho vào thùng có sẵn nước đưa về bể ấp. Khi nhiệt độ nước 25-30oC, sau một tuần trứng nở thành lươn con, vớt lươn con ra ương ở ao, thức ăn là giun, dòi, ốc băm nhỏ.

Nếu được chăm sóc tốt, nuôi đến cuối năm có thể đạt cỡ 20 g/con.

Nuôi lươn cho đẻ ở bể xây

Tại Trạm Nghiên cứu cá nước ngọt Đình Bảng Tiên Sơn (Hà Bắc), đã nuôi thử lươn cho đẻ.
Xây bể (hình 2)

Cần tạo điều kiện môi trường sống của lươn gần với điều kiện sinh sản ở ngoài thiên nhiên.

Xây bể bằng gạch trát xi măng.

Diện tích: 3 m2.

Chiều cao 1,4 m, chiều rộng 1,5 m, dài 2 m.

Đáy bể cho một lớp bùn dầy (D) để lươn tránh nóng, tránh rét.

(A)  khoảng 1/3 thể tích của bể cho đất pha sét, dày 60 cm.
(B)  lớp đất thịt dầy 20 cm làm bờ trồng vài cây khoai nước, nơi lươn đẻ.
(C)  lớp nước bể sâu khoảng 40-50 cm, trên mặt thả ít bèo tây.

Giữa bể có cũi làm bằng tre có thả phên tre kéo lên xuống, nơi cho lươn ăn để dễ kiểm tra.
Thả 20 con lươn cỡ 30-40 cm đang mùa lươn đẻ.

Cho ăn: ngày 2 lần.

Thức ăn bằng động vật như: ốc sên, cá băm nhỏ, dòi. Thức ăn bằng thực vật như: rau muống, bèo tấm ủ chua trộn với cám, bã đậu.

Mỗi lần cho ăn khoảng 100-300 g, nhận thấy lươn ăn ít các thức ăn bằng thực vật.
Mỗi tuần thay nước một lần.

Sau 30 ngày nuôi thấy 4 tổ lươn đẻ (hiện tượng nổi bọt ở gốc cây khoai lang). Sau 1 tháng bắt được 300 lươn con, cỡ 8-12 cm bám ở rễ bèo Nhật Bản.

Sau 2 tháng nuôi lươn thịt với mật độ 30 con/m3 (cỡ 20-30 cm), trọng lượng lươn tăng 50% so với lúc thả.

Cho lươn đẻ bằng phương pháp nhân tạo ở Trung Quốc

Kỹ thuật sản xuất lươn giống về cơ bản giống kỹ thuật sản xuất cá giống, nhưng vì lượng trứng của lươn ít (khoảng 80 đến 1.100 trứng trên một cá thể) nên cần nhiều lươn bố mẹ.

a. Chọn lươn đực cái (bố mẹ)

Có thể chọn từ lươn đã nuôi hay lươn mua ở chợ (phải lựa con khỏe, không bị xây xát), lươn cái cỡ dài 25 ??30 cm nặng 100 ??200 g có bụng trứng to, ấn nhẹ thấy mềm, lỗ sinh dục đỏ, da mỏng.

Con đực chọn con cỡ 150 ??250 g, ấn nhẹ tay thấy tinh dịch màu trong suốt chảy ra. Đuôi con đực thường dài hơn con cái, đầu thon mõm nhọn, hay hoạt động mạnh hơn con cái.

b. Cho lươn đẻ

Cho lươn đẻ vào tháng 4-5 khi nhiệt độ nước 23-27oC, có thể dùng các loại thuốc LRH-A, HCG và não thùy cá chép để kích thích lươn đẻ.

Tốt nhất là dùng LRH-A tiêm một lần, lươn cái cỡ 50-250 g, tiêm 10-30 (g/1 con. Dùng khăn mềm lau sạch và giữ cho lươn khỏi cựa, tiêm vào xoang ngực, mũi kim sâu không quá 0,5 cm, dung dịch thuốc tiêm không quá 1 ml/con.

g/1Sau khi tiêm cho lươn cái 24 giờ, tiêm cho lươn đực, lượng tiêm 10 20  con.

Sau khi tiêm xong thả lươn vào bể hoặc giai chứa để theo dõi, nước trong bể không sâu quá khoảng 20-30 cm là vừa, một ngày thay nước một lần. Ở nhiệt độ nước 25oC sau khi tiêm được 40 giờ, lưu ý phải kiểm tra liên tục 3 giờ một lần vì thời gian hiệu ứng của lươn cái rất khác nhau, nên phải kiểm tra tới giờ thứ 75 (sau khi tiêm) mới kết thúc.

Cách kiểm tra: Bắt lươn cái khẽ ấn bụng trứng, có trứng rời ra lập tức bố trí thụ tinh nhân tạo.

c. Thụ tinh nhân tạo

Bắt lươn cái đã rụng trứng lau sạch bụng ép nhẹ cho trứng chảy ra dụng cụ chứa trứng (bô con hay đĩa sứ), khi tắc thì dùng kéo con rạch lỗ sinh dục 0,5 -1 cm để ép trứng chảy ra, ép 3-5 lần thấy hết trứng thì thôi.

Lấy trứng xong lập tức cho tinh dịch vào thụ tinh bằng cách mổ lươn đực lấy một phần tinh sào, soi vào kính hiển vi (độ phóng đại 400 lần) nếu thấy tinh trùng hoạt động bình thường thì lấy cả buồng sẹ (tinh sào) ra cắt vụn bỏ vào đĩa chứa trứng, nhẹ tay khuấy đều (1 con đực dùng 2-3 con cái), sau đó dùng 200 ml nước muối sinh lý cho vào, sau 5 phút cho nước sạch vào rửa hết tạp chất rồi đưa trứng vào ấp.

d. Ấp trứng lươn

Dụng cụ ấp như đĩa sứ, bô con, giai chứa, bể kính v.v... đều được. Kích cỡ dụng cụ ấp tùy số lượng trứng nhiều hay ít.

Rải trứng ở đáy dụng cụ ấp, dùng nước sạch, sâu 10 cm, cần thường xuyên thay nước. Không để nhiệt độ ấp và nhiệt độ nước chênh quá 5oC. Nếu khống chế nhiệt độ ấp ổn định khoảng 24oC, thời gian nở khoảng 240-280 giờ, tỉ lệ nở 80 -95%, 24lươn bột sau khi nở 24 giờ có chiều dài thân 16-21 mm, sau 72 giờ dài 19  mm, sau 120 giờ dài 22-30 mm, sau 144 giờ dài 23-33 mm.

Trong thời gian trên lươn bột sống nhờ dinh dưỡng của noãn hoàng, luôn cựa mình bơi trong nước rồi chìm xuống đáy nằm nghỉ. Hết giai đoạn lươn bột chúng bơi nhanh trong nước và bắt đầu tìm mồi như giun đỏ để ăn.

e. Ương lươn giống

Ương trong bể xi măng loại nhỏ, sâu 30-40 cm, mặt bể cao hơn nền đáy bể 20 cm, đề phòng nước tràn lươn con đi mất. Bể ương có chỗ cho nước vào và lỗ nước ra, có lưới cước bịt không cho lươn con chui qua.

Diện tích bể ương: 1-2 m2, lớn nhất không quá 10 m2. Đáy bể cho lớp đất dày 5 cm, bón lót phân lợn, phân bò 0,5-1 kg/m2, cho ngập nước 10-20 cm, cấy giống giun vào đáy bể. Đưa lươn bột đã nở 5-7 ngày (đã hết noãn hoàng) vào ương.

+ Mật độ ương: 100-200 con/m2

Thức ăn nuôi vài ngày đầu tốt nhất là ăn giun con, động vật phù du, có thể tăng dần bằng thịt cá xay nhuyễn. Không thả lẫn con to với con nhỏ vì chúng dễ ăn thịt lẫn nhau.

Hàng ngày cần chú ý thay nước. Sau khi ương một tháng lươn con dài trung bình 8 cm, đến vụ ương sẽ thu được khoảng 100 con/m2, lươn giống có chiều dài bình quân 15 cm nặng 3 g.

+ Mật độ ương: 150-200 con/m2

Cho ăn bằng giun đất, dòi, một ít cám, cơm, ngọn rau. Ngày cho ăn hai lần.

Số lượng thức ăn bằng 8-10% tổng trọng lượng lươn, sau một tháng dài 50-55 mm, nuôi tiếp ở bể khác. Mật độ 100-120 con/m2 cho ăn giun, dòi, các động vật khác... và 2 -3% thức ăn chế biến.

Năm đầu lươn dài 15-25 cm, nặng 5-10 g/con, cá biệt có con nặng 10-15 g/con.

Chú ý:

Trước khi thả lươn 10-15 ngày phải tiêu diệt hết cóc, nhái, bón 100-150 g vôi bột/1 m2 tháo nước vào ngâm sau một tuần lễ tháo hết nước và dẫn nước mới vào.

Giữ sạch nước là điều quyết định thành bại khi nuôi lươn giống, đảm bảo đủ lượng oxy, nước ở bể sâu 10-15 cm.

Quan sát lươn hoạt động, vớt thức ăn thừa ở sàn cho ăn, kiểm tra vòi, van nước...

Tài liệu tham khảo

Kỹ thuật nuôi Lươn đồng

Đặc điểm sinh học Lươn đồng - Monopterus albus
  1. Kỹ thuật sản xuất lươn giống bán nhân tạo bằng thức ăn viên
  2. Kỹ thuật ương lươn giống từ nguồn sinh sản bán nhân tạo
  3. Kỹ thuật cơ bản cần lưu ý khi nuôi lươn không bùn sử dụng thức ăn viên công nghiệp
  4. Kỹ thuật nuôi lươn tại nhà
  5. Kỹ thuật nuôi lươn trong bể bạt với con giống nhân tạo sử dụng nước ngầm
  6. Kinh nghiệm sinh sản giống lươn đồng
  7. Kỹ thuật nuôi lươn không bùn
  8. Kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm
  9. Kỹ thuật ương nuôi lươn giống từ nguồn sinh sản bán nhân tạo
  10. Hiệu quả mô hình nuôi lươn đồng thương phẩm trong bể bạt