Kỷ thuật nuôi lươn trong bể xi măng, composite
TTKN
1. Điều kiện bể nuôi
- Lươn được nuôi trong bể xi măng, Composite, bể lót bạt,…
- Diện tích từ 5 - 10 m2
- Thành bể cao 0,8 - 1 m; độ sâu mức nước từ 0,2 - 0,4 m.
- Bể được xây bằng gạch, đá,... thành bể có độ dày từ 10 - 15 cm.
- Toàn bộ mặt trong của bể cần láng bóng bằng xi măng, gạch men,…
- Bể nuôi cần có cống thoát nước để tiện cho công việc chăm sóc, thay nước sau này. Mặt đáy nghiêng về phía thoát nước khoảng 2,5 - 3 cm. Miệng cống phải bịt lưới tránh lươn chui trốn ra ngoài.
- Phía trên bể được lợp bằng mái che.
- Đối với bể cũ: Sau khi thu hoạch xong tháo cạn nư¬ớc, chà rửa bể và phơi trong khoảng thời gian 20 - 30 ngày (kết hợp hoà vôi bột quét mặt trong của bể).
- Đối với bể mới xây: Cấp nước vào bể và ngâm với thân cây chuối hột trong khoảng thời gian 10 - 15 ngày sau đó xả bỏ rồi rửa lại bằng nước sạch. Làm từ 2 - 3 lần rồi mới tiến hành cấp nước vào bể nuôi.
- Nhiệt độ nước thích hợp khoảng 25 - 27oC, pH từ 7,0 - 8,5.
- Ngoài bể nuôi nên có một bể chứa nước để lọc và thay nước lúc cần thiết.
- Làm giá thể để lươn trú ẩn.
2. Chọn và thả giống
- Thời vụ thả: Từ tháng 3 - 4 dương lịch
- Mật độ thả: 80 - 160 con/m2, cỡ giống khoảng 40 - 50 con/kg.
- Chọn giống: Khoẻ mạnh, có kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng bơi lội nhanh nhẹn. Không xây sát, thương tổn, mất nhớt.
- Cách thả: Thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, thả nhẹ nhàng vào bể. Trước khi thả cần tắm nước muối 3 - 5% trong 5 - 10 phút để khử trùng lươn con nhằm loại bỏ ký sinh trùng.
Lưu ý: Nguồn giống nuôi chủ yếu được khai thác từ giống tự nhiên nên cần có bể thuần, phân cỡ trước khi đưa vào nuôi thương phẩm. Trong 1 - 2 ngày đầu không cho lươn ăn tạo điều kiện thích nghi với môi trường nuôi nhốt. Mật độ thuần 3 - 5 kg/m2, thay nước 1 - 2 lần/ngày, thời gian thuần 5 - 7 ngày.
3. Chăm sóc và quản lý
3.1. Chăm sóc
- Thức ăn của lươn chủ yếu là cá tạp, giun, ốc, hến...
- Thức ăn nên hấp chín và bổ sung thêm men tiêu hóa, Vitamin C với liều lượng 4 - 5g/1kg thức ăn để tăng sức để kháng và phòng bệnh đường ruột cho lươn. Định kỳ trộn tỏi vào thức ăn với liều lượng 4 - 5g/kg thức ăn .
- Giai đoạn từ 7 - 10 ngày đầu cho ăn thức ăn hoàn toàn vào buổi tối. Sau đó, từ từ tập cho lươn ăn sớm hơn, khi lươn ăn khỏe cho ăn 2 lần/ngày, mỗi ngày 5 - 7% trọng lượng đàn lươn.
- Dụng cụ cho ăn là sàng tre đan (kích thước 0,8 m x 1m), nhẵn hoặc sàng lưới cước được đặt cách mặt nước từ trên xuống 5 - 10 cm.
- Cho lươn ăn theo nguyên tắc “4 định" và điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý. Sau khoảng 3 - 4 giờ cho ăn kiểm tra lại sàng ăn để xem khả năng bắt mồi của lươn, qua đó điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp ở lần kế tiếp. Khi lươn trưởng thành mỗi ngày cho ăn 1 lần vào buổi chiều mát.
3.2. Quản lý
- Từ tháng 1 - 2, định kỳ 1 - 2 ngày thay nư¬ớc một lần, mỗi lần thay 100% lượng nư¬ớc trong bể.
- Từ tháng thứ 2 trở đi tuỳ thuộc vào mức độ ô nhiễm của nư¬ớc trong bể mà ta có thể thay đến 100% lượng nước và kết hợp vệ sinh.
- Mỗi tháng nên kiểm tra, phân loại cỡ lươn để thuận tiện trong việc chăm sóc và tránh hiện tượng ăn thịt lẫn nhau.
- Định kỳ 10 - 15 ngày dùng thuốc tím (KMnO4), liều dùng 2 - 3 g/m3 nước tạt đều khắp bể để phòng bệnh cho lươn, hoặc một số chế phẩm sinh học dùng riêng cho đối tượng thuỷ sản nước ngọt.
4. Phòng và trị một số bệnh
4.1. Phòng bệnh tổng hợp
Áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp
+ Làm sạch môi trường nước và bể nuôi:
- Nguồn nước lấy vào bể nuôi phải sạch.
- Trước khi thả phải xử lý bể nuôi đúng quy trình kỹ thuật
- Định kỳ sử dụng một số chế phẩm sinh học trong quá trình nuôi.
+ Tăng sức đề kháng cho lươn:
- Chọn giống phải khoẻ mạnh, kích cỡ đồng đều,….
- Thường xuyên bổ sung Vitamin và khoáng chất vào thức ăn.
- Tránh không làm cho lươn bị sốc.
+ Ngăn ngừa bệnh:
- Chọn con giống đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Không thả cỡ lươn quá nhỏ, không nên nuôi với mật độ quá dày.
4.2. Một số bệnh thường gặp
a. Bệnh sốt nóng
- Nguyên nhân: Do nuôi lươn với mật độ dày, dịch nhờn tiết ra và khi nhiệt độ nước tăng lên hàm lượng oxy giảm. Lươn bị xáo động trong bể, quấn vào nhau, dịch nhờn tiết vào trong nước, độ nhớt của nước tăng lên.
- Dấu hiệu bệnh: Đầu sưng phồng dẫn đến lươn chết hàng loạt.
- Phòng trị: Giảm mật độ nuôi, thay nước. Khi phát hiện bệnh có thể dùng dung dịch Sunphat đồng 0,07 % với lượng 0,5 - 0,7g/m3 nước, sau 24 giờ tiến hành thay nước.
b. Bệnh lở loét
- Nguyên nhân: Thường do ký sinh trùng, vi trùng bám vào vết thương.
- Dấu hiệu bệnh: Trên thân xuất hiện nhiều vết tròn hay hình bầu dục. Toàn thân bị lở loét, nếu bệnh nặng lươn bị rụng đuôi, bơi lội khó khăn, ngoi lên khỏi mặt nước, bệnh này thường xảy ra vào tháng 5 - 9.
- Phòng trị: Trước khi nuôi sát trùng bể bằng vôi, vào mùa hay mắc bệnh cần kết hợp dùng thuốc tím 2 - 3g/m3 hoặc Iodine 1 - 1,5g/m3 hòa tan vào nước tạt đều khắp bể nuôi.
c. Bệnh tuyến trùng
- Nguyên nhân: Do ký sinh trùng đường ruột gây viêm ruột sưng đỏ.
- Dấu hiệu bệnh: Nếu ký sinh trùng với khối lượng lớn, lươn yếu, hậu môn sưng đỏ, sẽ chết dần.
- Phòng trị: Dùng thuốc tím 2 - 3g/m3 hoặc Iodine 1 - 1,5g/m3 hoàn tan với nước tạt đều khắp bể nuôi.
5. Thu hoạch
- Sau thời gian nuôi từ 3 - 4 tháng lươn đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch. Trước khi thu cho lươn nhịn ăn 1 ngày.
- Có thể thu tỉa hoặc thu toàn bộ tuỳ theo nhu cầu tiêu thụ thị trường.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tập huấn khuyến nông 2017
- Kỹ thuật sản xuất lươn giống bán nhân tạo bằng thức ăn viên
- Kỹ thuật ương lươn giống từ nguồn sinh sản bán nhân tạo
- Kỹ thuật cơ bản cần lưu ý khi nuôi lươn không bùn sử dụng thức ăn viên công nghiệp
- Kỹ thuật nuôi lươn tại nhà
- Kỹ thuật nuôi lươn trong bể bạt với con giống nhân tạo sử dụng nước ngầm
- Kinh nghiệm sinh sản giống lươn đồng
- Kỹ thuật nuôi lươn không bùn
- Kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm
- Kỹ thuật ương nuôi lươn giống từ nguồn sinh sản bán nhân tạo
- Hiệu quả mô hình nuôi lươn đồng thương phẩm trong bể bạt