Lecithin tăng tỉ lệ sống Cua giống từ giai đoạn ZOEA 3 đến Cua 1
Canthostnews
Cua biển (Scylla paramamosain) là loài đang được phát triển nuôi ở Việt Nam do tăng trưởng nhanh, có kích thước lớn và giá trị kinh tế cao. Hiện nay, hầu hết các trại sản xuất giống nhân tạo cua biển áp dụng cho ăn kết hợp thức ăn tươi sống (ấu trùng Artemia) với thức ăn nhân tạo trong suốt chu kỳ ương nuôi để giảm giá thành sản xuất (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009; Trần Ngọc Hải và Lê Quốc Việt, 2017). Tuy nhiên, thức ăn nhân tạo được sử dụng cho ấu trùng cua biển là loại thức ăn có sẵn trên thị trường dùng cho tôm biển như Frippak, Lansy với giá cao và có thể không đáp ứng nhu cầu một số chất dinh dưỡng cho ấu trùng cua.
Vai trò của lecithin với động vật thủy sản
Ảnh: Dr. Weil
Lecithin là một phospholipid, có vai trò rất quan trọng trong thành phần dinh dưỡng của thức ăn, do lecithin tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào cung cấp năng lượng, giữ vai trò quan trọng trong sự vận chuyển và hấp thụ lipid, tham gia vào các quá trình biến dưỡng trung gian trong cơ thể cá và giáp xác (Coutteau et al., 1997; Camara et al., 2003). Vì thế, lecithin được khẳng định là rất cần thiết trong khẩu phần ăn của nhiều loài giáp xác làm tăng tỉ lệ sống và sinh trưởng của đối tượng nuôi như tôm hùm Mỹ (Conklin et al., 1980; D’Abramo et al., 1981), tôm hùm nước ngọt Procambarus clarkii (Lochmann et al., 1992), tôm đất Penaeus merguiensis (Thongrod and Boonyaratpalin 1998), tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Gong et al., 2001) và cua biển Scylla serrata (Holme et al., 2007). Hầu hết các loài giáp xác đều cần lecithin trong suốt quá trình phát triển đặc biệt là giai đoạn ấu trùng (D’Abramo et al., 1997).
Việc bổ sung phospholipids vào thức ăn cho ấu trùng cá và giáp xác giúp cải thiện được tỉ lệ sống, tăng trưởng và khả năng kháng stress của chúng (Coutteau et al., 1997). Nghiên cứu trước đây đã tìm thấy phospholipid có vai trò rất quan trọng đối với ấu trùng giáp xác, cụ thể ấu trùng của tôm he Nhật (Penaeus japonicus) giai đoạn zoae 1 và 2 sẽ chết hoàn toàn khi chuyển sang giai đoạn mysis nếu thức ăn thiếu phospholipids (Kanazawa et al., 1985). Đối với ấu trùng cua biển Scylla serrata, giai đoạn megalop đạt tỉ lệ sống cao nhất khi được cho ăn với thức ăn chứa 4% lecithin (Holme et al., 2007). Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta chưa có nhiều nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng cũng như phát triển thức ăn chế biến cho cua biển (S. paramamosain) ở giai đoạn ấu trùng.
Do đó, việc xác định nhu cầu lecithin thích hợp trong thức ăn cho ấu trùng cua biển (S. paramamosain) giai đoạn zoae 3 đến cua 1 được thực hiện là cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện thiết lập công thức thức ăn chế biến ương nuôi ấu trùng cua biển đạt hiệu quả cao.
Bổ sung lecithin cho ấu trùng cua biển
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mức bổ sung lecithin thích hợp trong thức ăn phối chế cho ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) ở hai giai đoạn ương nuôi (1) từ giai đoạn zoea 3 đến megalop; (2) từ giai đoạn megalop đến cua 1.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm năm nghiệm thức thức ăn có cùng hàm lượng protein (53%), lipid (12%), được bổ sung với các mức lecithin lần lượt là 0% (đối chứng), 1%, 2%, 3% và 4%. Ấu trùng cua được cho ăn kết hợp thức ăn thí nghiệm và ấu trùng Artemia trong suốt thời gian ương nuôi.
Kết quả cho thấy khi ương nuôi ấu trùng cua từ giai đoạn zoea 3 đến megalop, nghiệm thức thức ăn bổ sung 3% lecithin cho chỉ số biến thái, tỉ lệ sống, chiều dài và khối lượng của megalop cao hơn có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với nghiệm thức đối chứng.
Khi ương nuôi từ giai đoạn megalop, chiều rộng mai và khối lượng cua 1 ở nghiệm thức 3% lecithin đạt lớn nhất, đồng thời, tỉ lệ sống cao nhất và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng. Khi ương nuôi từ giai đoạn megalop, chiều rộng mai và khối lượng cua 1 ở nghiệm thức 3% lecithin đạt lớn nhất, đồng thời, tỉ lệ sống cao nhất và khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại trừ nghiệm thức 2% và 4% lecithin đối với tỉ lệ sống.
Kết quả này có thể kết luận rằng thức ăn phối chế bổ sung 3% lecithin được xem là thích hợp trong ương nuôi ấu trùng cua biển S. paramamosain.
Tài liệu tham khảo
Nghiên cứu do các tác giả: Lâm Tâm Nguyên - Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Bạc Liêu; Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Thị Ngọc Anh - Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ thực hiện.
Tạp Chí Khoa học Trường ĐH Cần Thơ-Tập 54, Số CĐ Thủy sản, Phần B(2018)
- Kỹ thuật sản xuất giống cua biển
- Kinh nghiệm quản lý chăm sóc trong mô hình nuôi ghép cua với cá dìa
- Một số kinh nghiệm nuôi ghép cua với cá dìa (Phần 1)
- Yêu cầu kỹ thuật nuôi Cua biển giống Scylla paramamosain
- Chuẩn bị và cân đối thức ăn cho cua biển nuôi
- Quá trình sinh sản và phát triển của cua biển
- Kỹ thuật nuôi cua thương phẩm từ giống nhân tạo trong ao đất - Phần 2
- Kỹ thuật nuôi cua thương phẩm từ giống nhân tạo trong ao đất
- Kỹ thuật nuôi cua trứng theo hướng an toàn sinh học
- Tăng tỉ lệ sống cho cua ương từ giai đoạn Megalops đến cua 1