TIN THỦY SẢN

Biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát tảo sợi

Tảo sợi phát triển là nguyên nhân của nguồn nước giàu dinh dưỡng. Ảnh minh họa: Internet VĂN THÁI (Lược dịch)

Bài viết cung cấp những biện pháp quản lý tảo sợi hiệu quả và một số lưu ý khi dùng hóa chất diệt tảo.

Các loài tảo sợi có nhiều cách tồn tại khác nhau, nhưng tất cả đều có cách tăng trưởng tương tự nhau. Những loài tảo này bắt đầu phát triển vào mùa đông và đầu mùa xuân ở đáy ao. Sự phát triển của tảo đôi quá nhanh dẫn đến hiện tượng "nở hoa".

Trong trường hợp tảo sợi, các tế bào đơn nhân nẩy nở và ghép lại với nhau tạo thành những sợi tảo dài hoặc các khuẩn lạc phát triển ở phía tầng mặt của ao nuôi.

Vào giữa mùa hè, tảo sợi tạo ra các tấm thảm lớn cản không khí và nổi lên bề mặt. Hầu hết các dạng tảo sợi đều thích hợp với vũng nước ứ đọng, giàu chất dinh dưỡng, ấm áp.

Tất cả các loại tảo đều quan trọng đối với ao hồ và sinh thái bởi vì chúng là nguồn thức ăn cho các loài sinh vật đơn bào, côn trùng và cá. Chúng đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới thức ăn của hệ sinh thái ao hồ nhưng ở một mức độ phát triển phù hợp tuy nhiên hầu hết chúng đều phát triển quá mức. Sự phát triển dồi dào của chúng có thể dẫn đến một số vấn đề quản lý như mất mỹ quan, cản trở bơi lội, và can thiệp vào đánh bắt cá. Khi tảo chết chúng sẽ làm chết cá do môi trường ô nhiễm và thiếu oxy do sự phân hủy chúng tiêu tốn nhiêu oxy.

Ngăn ngừa tảo sợi trong ao nuôi.

Sự tăng trưởng quá mức của những loài tảo này là kết quả của dư thừa chất dinh dưỡng (phospho và nitơ) trong nước ao. Kiểm soát lâu dài các loài thực vật thủy sinh tốt nhất là giảm hoặc chuyển hướng nguồn dinh dưỡng trong ao. Điều này có thể được thực hiện bằng cách giảm sử dụng phân bón cho ao, duy trì hệ thống phân hủy dinh dưỡng đúng cách, chuyển hướng dòng chảy giàu dinh dưỡng ra khỏi ao, và duy trì dải thực vật xung quanh ao.

Có nhiều phương pháp kiểm soát tảo sợi như: kiểm soát vật lý, sinh học và hóa học. Nên kết hợp và sử dụng nhiều phương pháp quản lý.

Kiểm soát vật lý / cơ học

Việc kiểm soát cơ học với tảo sợi thường là kéo hoặc vớt những tấm tảo ra khỏi ao. Phải vứt bỏ những tấm tảo ra xa ao để ngăn các chất dinh dưỡng không trở lại ao khi tảo phân rã. Mặc dù phương pháp này đòi hỏi nhiều công lao động và mất thời gian, nhưng lại rất hiệu quả trong ao nhỏ, Nó cũng thuận lợi vì nó dẫn đến việc loại bỏ các chất dinh dưỡng ra khỏi ao nuôi và có thể ngăn ngừa sự phát triển tảo trong tương lai.

Xử lý cơ học cũng có thể được sử dụng kết hợp với phương pháp sinh học và hoá học để tối đa hóa thành công.

Ảnh minh họa. Internet

Sự sục khí cũng được sử dụng như là một cách tiếp cận cơ học để kiểm soát tảo. Thêm oxy cho đáy ao có thể kích thích phospho để liên kết và được hấp thụ vào trong trầm tích của ao nuôi. Điều này ngăn không cho phospho sẵn có trong nước để tảo sử dụng và tăng trưởng. Trong khi sự trao đổi khí có thể có tác động lên sự phát triển của tảo sợi do đó phương pháp này phù hợp hơn khi kiểm soát các loài tảo nổi (planktonic algae).

Kiểm soát sinh học

Việc sử dụng rơm rạ đã được chứng minh là làm giảm sự phát triển tảo sợi ở một số ao. Rơm rạ không giết được các loại tảo sợi hiện có trong ao nhưng nó ức chế sự phát triển tảo mới. Cơ chế chính xác chưa được hiểu rõ, có thể khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và có oxy sẽ sản sinh ra một chất chống lại sự phát triển của tảo.

Rơm rạ được thêm vào ao vào cuối mùa đông hoặc đầu mùa xuân để ngăn ngừa sự phát triển tảo. Khoảng 10 đến 25 gram rơm trên một mét vuông diện tích ao riêng ao có nhiều bùn hoặc có tiền sử tảo phát triển mạnh cần gấp 3-4 lần liều trên tuy nhiên không được để quá nhiều vì sẽ gây chết cá do thiếu oxy. Mỗi bó cần phải riêng biệt và được bó bằng dây hoặc vải.


Lý tưởng nhất là nên ngâm rơm rạ ở nơi nước ao sẽ chảy qua nghĩa là gần nguồn cấp nước.

Nuôi cá trắm cỏ trong ao thì sẽ không thấy sự phát triển của tảo sợi, do cá có thể ăn được loại tảo này. Phương pháp này có thể sử dụng được ở Châu Á nhưng không phải là chiến lược được khuyến kích ở Châu Âu do sự lo sợ động vật ngoại lai.

• Cá trắm cỏ thích ăn những loài thực vật như: cỏ nhãn tử (Pondweeds), các loại rong như rong đuôi chó, bèo tấm (Duckweed), bèo dâu, cỏ thi…

Thêm nước và bổ sung men vi sinh cũng là biện pháp có thể giảm sự phát triển của tảo. Các sản phẩm này thường có chứa vi khuẩn và / hoặc enzyme làm giảm sự phát triển của tảo bằng cách tiêu thụ các chất dinh dưỡng trong ao tuy nhiên phương pháp này khá tốn kém khi xử lý ở diện tích lớn.

Biện pháp thêm nước thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp kiểm soát khác để tăng hiệu quả. Những sản phẩm này không nên được sử dụng trong ao hoặc hồ nơi có hệ thống hở có dòng nước thường xuyên chảy.

Kiểm soát hóa học

Khi sử dụng hóa chất diệt tảo cần tuân thủ đúng liều lượng của nhà sản xuất. Có nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật dưới nước đã được chấp thuận để kiểm soát tảo. Hầu hết chứa các thành phần hoạt tính khác nhau của các dạng hợp chất đồng như CuSO4, Copper ethanolamine C2H7CuNO+, . Các chất khác là thuốc nhuộm, endothall, Algaecide hoặc các hoạt chất khác.

Một số lưu ý khi kiểm soát tảo bằng hóa chất:

• Xác định loài tảo chính cần kiểm soát, mỗi loại hóa chất chỉ kiểm soát được 1 hoặc một vài loài tảo nhất định.

• Phải đo diện tích và thể tích nước chính xác: Việc dùng đủ liều lượng đem lại hiệu quả diệt tảo và tránh lãng phí.

• Không sử dụng những hóa chất bảo vệ thực vật cấm vì nó ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người tiêu dùng.

Một số thông tin về chất diệt tảo Algaecide

Algaecide là một phương pháp hoá học được thiết kế để giết và ngăn ngừa sự phát triển tảo.

Thành phần hoạt động chính của sản phẩm là một sự pha trộn của Benzalkonium Chloride với đồng và chlor tương thích để điều trị và ngăn ngừa tảo, được sử dụng đa mục đích, có thể sử dụng lâu dài và không có tác động với các loại hoá chất khác trong bể bơi.

Hầu hết các algaecides có hiệu quả đối với tảo xanh và hầu như không hiệu quả với tảo giáp.

Algaecide hiệu quả sẽ chứa ít nhất 30% hoạt chất là kim loại hoặc amoniac. Nên xử lý nước khi trời nắng và tảo đang nẩy nở nhiều và phải loại bỏ xác tảo chết sau khi xử lý.

Xem báo cáo gốc trên: Extension

VĂN THÁI (Lược dịch)