TIN THỦY SẢN

Hướng dẫn kỹ thuật nuôi ghép tổng hợp theo hướng an toàn sinh học

Các ao nuôi được quy hoạch NTN

Trong kỹ thuật nuôi ghép tổng hợp sử dụng nhiều đối tượng nuôi có sức chịu đựng khác nhau như: tôm, cá, cua lột, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, động vật không xương sống, tảo biển… hoặc luân canh giúp cải thiện môi trường, cải tiến kỹ thuật nuôi, quản lý,…

Nuôi ghép tổng hợp đầu tư ít hơn nhưng lại đa dạng được sản phẩm. Hiện nay có nhiều cách nuôi ghép tổng hợp khác nhau như nuôi tổng hợp tôm cua cá, nuôi ghép tôm với các loại cá, nuôi ghép cua cá,… 

1. Lựa chọn địa điểm 

- Cơ sở, vùng nuôi phải nằm trong vùng quy hoạch phát triển NTTS. Vị trí địa lý phải được xác định rõ ràng, tuân thủ theo các quy định về nuôi tôm của địa phương. 

- Nên chọn nơi giao thông thuận tiện, có điện lưới, đảm bảo an ninh.  

- Bờ ao chắc chắn, giữ được nước, chất đáy bùn, bùn cát. 

- Diện tích ao thích hợp từ 3.000 – 10.000 m2

- Lấy nước theo thủy triều, nguồn nước sạch không bị ô nhiễm do chất thải nông, công nghiệp và sinh hoạt. 

- Ao nuôi không dùng quạt nước (bởi vì dùng quạt nước sẽ làm xáo trộn mùn bã hữu cơ dưới đáy làm ảnh hưởng đến sinh trưởng tôm nuôi). 

2. Chuẩn bị ao nuôi 

2.1. Cải tạo ao 

- Đối với ao mới xây dựng: chúng ta lấy nước vào ao và ngâm 5 – 7 ngày, sau đó tháo cạn nước ra, ta tiến hành công việc này 2 – 3 lần. 

- Đối với ao cũ: ta tiến hành cải tạo theo 1 trong 2 cách sau: 

  • Cải tạo khô: 

- Tháo cạn nước. Nếu cần, đào mương thoát ở giữa ao hoặc xung quanh ao sao cho dốc về phía cửa thoát để nước chảy ra dễ dàng. 

- Phơi khô cho đến khi đất đáy ao nứt ra để thúc đẩy nhanh quá trình oxy hóa, giải phóng khí độc và khử các loài vi sinh vật không cần thiết. 

- Vét bùn đáy và mang ra xa ao để không chảy ngược lại ao khi có mưa lớn. 

- Thau rửa ao, bằng cách lấy nước vào sâu 30 cm, giữ trong 24 giờ rồi tháo ra. 

  • Cải tạo ướt: 

Ở những vùng mà ta không tháo cạn được thì ta sục bùn lên bằng cách cho trâu bừa hoặc dùng trang cào sau khi xả lớp nước bùn này ra ngoài. Nếu có điều kiện thì dùng máy bơm áp lực mạnh rửa trôi chất thải ra khỏi ao. Phương pháp này cũng có nhiều lợi điểm ở vùng đất phèn, do không phơi đáy ao nên không có quá trình oxy hóa và lớp phèn tầng mặt sẽ bị rửa trôi cùng chất thải. 

2.2. Gia cố bờ, cống ao 

- Tu sửa lại những nơi xung yếu, lấp hết những lỗ mọi để tránh thất thoát nước, thẩm lậu. 

- Gia cố cống, làm đăng lưới chắn quanh cống, phía trong ao. 

Cải tạo ao trước khi thả giống

2.3. Bón vôi 

Sau khâu cải tạo ao thì tiến hành bón vôi nhằm tiêu diệt mầm bệnh. Tùy vào giá trị pH đất ở mỗi ao nuôi khác nhau mà ta tiến hành bón lượng vôi khác nhau: 

Độ pH đất 
Lượng vôi CaCO3 (tấn/ha) 
Lượng vôi Ca(OH)2 (tấn/ha) 
>61,00,5
5-62,01,0
<53,01,5

2.4. Chuẩn bị nước nuôi 

- Những ao quảng canh cải tiến lấy nước chủ yếu dựa vào thủy triều, vì thế người nuôi nên theo dõi thông tin quan trắc môi trường để chọn con nước tốt lấy vào ao. 

- Thông thường lấy nước vào ao khi triều cao, màu nước bên ngoài trong, màu xanh lá chuối non, không có chất bẩn, trong vùng nuôi không có dịch bệnh. 

- Lấy nước vào ao khoảng 30 cm, ta tiến hành các bước xử lý nước như sau: 

  • Diệt cá tạp: 

Tùy thuộc vào độ mặn của ao nuôi mà ta sử dụng Saponin với liều lượng khác nhau: 

- Độ mặn > 20‰, liều dùng 10 ppm (10 g/m3). 

- Độ mặn < 20‰, liều dùng 15 ppm (15 g/m3). 

* Chú ý: Ngâm Saponin trong nước từ 10 – 24 giờ, thời gian sử dụng Saponin nên vào 8h – 10h sáng. Khi trời mù nhiều mây ta có thể tăng lượng saponin lên 50%. 

  • Diệt vật chủ trung gian:

Các loài giáp xác hoang dại như cua, tôm đất, tép,... là vật chủ trung gian mang mầm bệnh virus đặc biệt là virus gây bệnh thân đỏ đốm trắng. Sau khi lấy nước vào khoảng 2 – 3 ngày để trứng các loài giáp xác nở hết ta dùng thuốc diệt giáp xác.  

  • Gây màu nước: 

- Sau đó tiến hành lấy nước vào ao theo quy định từ 1,2 – 1,5 m. 

- Chú ý: Khi lấy nước vào nuôi nên lấy qua túi lọc. Chiều dài túi từ 10 – 15 m. Miệng túi bằng miệng cống. Túi được làm bằng vải ka-tê, vải thun. 

- Hai ngày sau khi cấp nước vào ao nuôi, gây màu nước bằng cách: 

Cách 1: Bằng cám ủ (cám gạo, bột đậu nành, bột cá phối trộn theo tỷ lệ 2:2:1. Nấu chín, ủ trong 2 – 3 ngày). 

+ Bước 1: Lúc 7 – 8h sáng: bón vôi đen Dolomite CaMg(CO3)2 hoặc vôi nông nghiệp CaCO3 liều lượng 100 – 150 kg/1.000 m3

+ Bước 2: Lúc 10 – 12h, bón cám ủ liều lượng 3 – 4 kg/1.000 m3

Lặp lại 2 bước trên liên tục trong 3 – 5 ngày đến khi độ trong của nước đạt 30 – 40 cm. 

Cách 2: Bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. 

Lúc 9 – 10 giờ sáng: bón mật đường + cám gạo + bột đậu nành đã qua ủ với liều lượng 2 – 3 kg/1.000 m3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày. 

  • Lưu ý:  

- Không dùng phân vô cơ gây màu nước. 

- Không diệt tạp trong ao nuôi khi đã lấy nước. 

- Kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường nước ao nuôi đảm bảo trong ngưỡng thích hợp trước khi thả giống. 

- Ngày thứ 11 tiến hành xử lý Dolomite liều lượng 15 – 20 ppm liên tục từ 2 – 3 ngày có tác dụng tăng hệ đệm trong ao nuôi. 

- Kiểm tra các yếu tố môi trường như: Nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm,…đạt yêu cầu thì mới được thả giống. 

Xét nghiệm chỉ tiêu môi trường nước

+ Độ kiềm: 80 ÷ 120ppm 

+ Oxy hòa tan: > 4ppm 

+ NH3: < 0,1 ppm 

+ pH nước: 7,5÷ 8,5 

+ Độ trong: 35÷ 45 cm 

+ Độ mặn: 10 ÷ 25‰ 

+ Độ sâu của nước: 1÷ 1,2m 

+ Màu nước: xanh lá cây pha nâu 

- Nếu có điều kiện thì nên kiểm tra vi khuẩn trong đất, nước ao nuôi: Vi khuẩn gây phát sáng, đen mang, ăn mòn phụ bộ trước khi thả tôm. 

3. Chọn và thả giống 

3.1. Chọn tôm giống 

- Tôm giống phải khỏe mạnh, có ngoại hình cân đối, màu sắc tươi sáng, các phụ bộ hoàn chỉnh; không nhiễm các bệnh do virus, vi khuẩn Vibrio (V. Parahaemolyticus, V. Harveyi và V. Vulnificus) trong gan. 

- Tôm bột từ PL12 – PL15 thả là thích hợp nhất, kích cỡ 0,9 – 1,1 cm. 

- Khi nuôi tôm ghép với cua, cá, chúng ta cần thực hiện ương tôm giống khoảng 20 – 30 ngày trước khi thả nuôi. Giống tôm sú khi thả nuôi ghép cần đạt cỡ 3 – 5 cm (400 – 500 con/kg). 

Kiểm tra tôm giống trước khi thả nuôi: 

- Lấy một ít tôm vào trong chậu, khuấy 1 vòng ta thấy tôm không cuộn vào giữa mà bơi ngược dòng nước; 

- Thân thẳng, cỡ tôm đều, chiều dài ≥ 1,2 cm; 

- Ruột đầy, cơ bụng nổi rõ, tỷ lệ ruột/cơ = 1/4; 

- Màu sắc: Xám đen hoặc xám nâu sáng; 

- Sốc Formalin 200 ppm trong thời gian 30 phút, tỷ lệ sống đạt trên 90% có thể nuôi được; 

- Giảm đột ngột độ mặn: Hạ độ mặn chênh 15‰ so với nước trong hồ trong 30 phút, ta thấy tôm khỏe, tỷ lệ sống 100% là được. 

3.2. Thả giống 

- Nuôi ghép tổng hợp đa dạng sinh học, mật độ thả nuôi tôm sú thương phẩm không quá 10 con/m2 (cỡ 3 – 5 cm), cá 0,1 con/m2; cua 0,2 con/m2

- Tôm sú giống cỡ 3 – 5 cm, đã qua 20 ngày ương Postlarvae, cá cỡ giống 6 – 10 cm; cua cỡ giống ≥ 1,2 cm. 

- Mùa vụ thả giống: tuân thủ Lịch thời vụ hàng năm của địa phương. 

- Trước khi thả giống cần so sánh các yếu tố môi trường (pH, độ mặn, độ kiềm,...) giữa trại giống và ao nuôi để khi thả giống ta thực hiện điều chỉnh môi trường, tránh gây sốc cho đối tượng nuôi.  

- Nên thả giống xuống ao nuôi vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Chọn đầu hướng gió để thả. Tôm, cá giống đựng trong các túi nilon được ngâm xuống ao nuôi khoảng 30 phút cho đến khi cân bằng nhiệt độ. Sau đó mở túi nilon cho nước vào từ từ để cân bằng môi trường rồi mới cho ra ao nuôi.  

4. Quản lý môi trường ao nuôi 

4.1. Quản lý chất lượng nước trong ao  

+ Độ sâu: > 1 m, lý tưởng nhất là 1,5 m, càng sâu môi trường sống của tôm càng ổn định. 

+ Màu nước: nước nên có màu xanh lá cây pha nâu, nâu vàng hoặc xanh lá chuối non. 

+ Độ trong: đạt từ 40 – 60 cm trong vòng 2 tháng đầu. Đến tháng thứ 3 trở đi duy trì độ trong từ 35 – 45 cm. 

+ pH: duy trì pH nước trong khoảng 7,5 – 8,5. Nếu pH thấp hơn hoặc cao hơn, thay nước và bón vôi sống (CaCO3), vôi Dolomite (CaMg(CO3)2) với tỷ lệ 150 – 300 kg/ha. pH dao động lớn hơn 0,5 đơn vị/ngày sẽ gây bất lợi cho sinh trưởng của tôm. Ngay sau khi trời mưa to, cần bón vôi xuống ao, cần rắc vôi dọc theo bờ ao. 

+ Sau khi điều chỉnh pH, cần duy trì độ kiềm 80 – 120 mg/l. 

4.2. Thay nước 

- Sau khi thả tôm được 1 tháng ta có thể thay nước cho ao nuôi. Tuỳ vào con nước tốt xấu mà ta có thể tiến hành thay nước vào thời điểm nào. Mỗi lần thay nước không quá 20%.  

- Ngoài việc thay nước định kỳ ra ta có thể tiến hành thay nước cho ao nếu: 

+ pH dao động quá 0,5 đơn vị trong ngày hay nhỏ hơn 7,5 và lớn hơn 8,5; 

+ Màu nước trong ao đậm hơn một cách đáng kể (độ trong từ 20 – 25 cm); 

+ Nước trong ao quá trong (độ trong lớn hơn 80 cm); 

+ Bọt không tan xuất hiện ở mặt nước ao; 

+ Hàm lượng các chất hữu cơ lơ lửng gia tăng. 

Sau một lần lấy nước ta nên lấy túi lọc nước giặt sạch, phơi khô và lắp đặt trở lại. 

Ngay sau khi trời mưa to, cần bón vôi xuống ao, cần rắc vôi dọc theo bờ ao

5. Thức ăn và cho ăn 

- Thức ăn được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Có biện pháp ngăn chuột và côn trùng xâm hại. 

- Cho ăn theo 4 định: Định chất, định lượng, định vị trí và định thời gian, giúp cho hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm cao nhất.  

- Chỉ cho ăn đối tượng nuôi chính là tôm sú. Cho ăn 2 – 3 lần/ngày tùy theo mật độ tôm thả. Cho tôm ăn thức ăn công nghiệp. Lượng thức ăn viên cho tôm ăn hàng ngày từ 2 – 10 %  trọng lượng thân của tôm. Cho ăn chủ yếu vào chiều tối và ban đêm. 

- Lượng thức ăn khởi điểm cho 10 vạn tôm 3 – 5 cm: 4 kg/ngày. 

+ Trong tháng đầu: cứ 4 ngày tăng lên 0,8 – 1 kg thức ăn/ngày. 

+ Tháng thứ 2: cứ 3 ngày tăng lên 1 kg thức ăn/ngày. 

+ Từ cuối tháng thứ 3 trở đi: cứ 4 ngày tăng 1 kg thức ăn/ngày. 

- Định kỳ 15 ngày dùng chài bắt tôm cân mẫu để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. 

- Lượng thức ăn trong ngày được chia ra như sau:  

+ 10 giờ sáng cho ăn 30% lượng thức ăn; 

+ 6 giờ tối cho ăn 40% lượng thức ăn; 

+ 10 giờ tối cho ăn 30% lượng thức ăn.  

6. Quản lý sức khỏe tôm 

6.1. Ngăn ngừa lây nhiễm chéo 

- Dụng cụ chăm sóc (chài, sàng kiểm tra,…) dùng riêng cho từng ao hoặc phải khử trùng bằng Chlorine 65% (nồng độ 65g/100ml) trước khi sử dụng cho ao khác. 

- Bờ ao và bờ kênh cần được kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời những chỗ rò rỉ, thẩm lậu.  

- Không chuyển tôm nghi nhiễm bệnh sang ao khác. 

- Các ao nuôi khi bị bệnh phải tiến hành báo cáo cho cán bộ phụ trách thủy sản của địa phương và các cơ quan chức năng. Tuân thủ nghiêm túc công tác phòng ngừa dịch bệnh theo sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. 

6.2. Giám sát sức khỏe tôm nuôi và xử lý sự cố 

- Định kỳ kiểm tra các dấu hiệu ngoại quan của tôm như quan sát sự đồng đều, màu sắc, hình dạng, hoạt động bắt mồi, thức ăn trong ruột, phần chân bơi,… kết hợp kiểm tra các chỉ tiêu môi trường để nhận biết tình trạng sức khỏe của tôm. Lưu ý tìm hiểu nguyên nhân các hiện tượng tôm bám bờ, kéo đàn, nổi đầu,… 

- Toàn bộ thông tin về thời gian cho ăn, loại thức ăn, lượng cho ăn và cách cho ăn ghi chép lại đầy đủ ở nhật ký nuôi tôm.  

- Nếu tôm có vỏ sạch, phụ bộ đầy đủ, đường chỉ thức ăn ở lưng đều, liên tục là tôm bình thường. 

- Nếu tôm giảm ăn, màu sắc thay đổi, đường chỉ thức ăn mờ, không liên tục, chim ăn cá xuất hiện, có tôm chết,… là tôm có dấu hiệu bệnh. Cần lấy mẫu để xét nghiệm bệnh hoặc báo cơ quan quản lý thủy sản địa phương, người có chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản để được hướng dẫn biện pháp xử lý. 

- Thực hiện phương pháp thu mẫu ngẫu nhiên, đếm, cân đo,… để đánh giá định kỳ số lượng, khối lượng trung bình, mật độ nuôi, tỷ lệ sống và tổng sinh khối tôm, cua, cá nuôi tại từng ao và toàn bộ cơ sở nuôi.  

- Thực hiện kiểm tra, loại bỏ tôm, cua, cá chết và ghi chép đầy đủ các thông tin. 

7. Thu hoạch 

7.1.  Thời điểm thu hoạch 

Tôm sau 3 tháng tuổi ta có thể tiến hành thu tỉa, mục tiêu của công việc thu hoạch là đánh bắt đàn tôm ra khỏi ao với chất lượng tốt và thời gian ngắn, có thể nên thu vào lúc giá cao. Tránh làm tôm bị tổn thương hay quá bẩn bởi bùn đáy ao. Tuy nhiên, việc thu hoạch còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe tôm nuôi và môi trường ao nuôi. 

Trong trường hợp bình thường, khi thu hoạch chúng ta cần chú ý tỷ lệ mềm vỏ của tôm nuôi (không quá 5%). Để điều khiển vấn đề này trước khi thu hoạch khoảng 5 – 7 ngày tiến hành đánh vôi với lượng 15 – 20 g/m3 nước.  

7.2. Phương pháp thu hoạch 

- Thu tỉa sản phẩm: 

+ Có thể đặt túi lưới ở cống thoát nước để thu tôm nhưng đừng hạ mức nước ao xuống 80cm hay làm khuấy chất thải ở đáy dẫn đến chất lượng nước ao xấu đi.  

+ Đánh lưới rê. 

+ Dùng chài. 

Sau khi thu tỉa phải thay 30 – 50% nước trong ao nuôi. 

Chuẩn bị đá lạnh ướp tôm để đảm bảo chất lượng tôm thương phẩm

- Thu toàn bộ sản phẩm: 

+ Tháo cạn ao và đặt đón ở cống, cách này cống thoát phải thiết kế thích hợp. Nếu thủy triều không cho phép thu tôm theo cách này thì có thể làm một vành đai xung quanh chỗ sâu nhất trong ao và đặt một túi lưới bên trong để bơm nước ra ngoài. 

+ Dùng lưới kéo bắt tôm trong ao nên hạ mức nước xuống còn 0,5-0,7m. Kỹ thuật thu hoạch này có thể chậm hơn và kéo dài thời gian hơn. 

+ Chuẩn bị đá lạnh ướp tôm để đảm bảo chất lượng tôm thương phẩm. 

+ Đảm bảo quy tắc Nhanh – Sạch – Lạnh trong thu hoạch. 

+ Không để tôm trực tiếp dưới nắng quá 15 phút vì tôm sẽ bị giảm chất lượng rất nhanh. 

+ Dụng cụ thu hoạch và vận chuyển phải sạch sẽ nhằm tránh lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh vào sản phẩm. 

+ Sau khi thu hoạch tôm, cần được rửa bằng nước sạch và bảo quản lạnh bằng nước đá ở nhiệt độ < 4oC. 

+ Tôm được vận chuyển bằng xe bảo ôn đến nhà máy chế biến càng nhanh càng tốt. 

NTN