TIN THỦY SẢN

Thông tin quan trắc môi trường Bến Tre tháng 2 - 2018

Ảnh minh họa: L.Lê

Trong đợt thu có 26/35 mẫu giáp xác phát hiện bị nhiễm bệnh đốm trắng, kết quả cụ thể như sau

 Stt 

 

 Điểm   quan   trắc

 

Chỉ tiêu quan trắc

Bệnh Đốm trắng(WSSV)

Độ trong

(cm)

NH3

(mg/l)

H2S

(mg/l)

Nhiệt độ(0C)

Độ mặn

(‰)

pH

DO

(mg/l)

I

Huyện Bình Đại

 13/14 mẫu

13 mẫu giáp xác nhiễm bệnh ở khu vực: Vàm Vũng Luông, Bến Thủ, Rạch Thanh niên, Rạch 30/4, Kênh Mương Đào, Rạch Cống Bể, Rạch Bình Trung, Rạch Kinh Ngang, Rạch Mây, Rạch Bình Thắng, Rạch Thôn Phát, Rạch Cả Nhỏ, Rạch Sáu Chiếm.

01

Vàm Vũng Luông

+

13

0,035

0,035

28,5

17

7,5

5

02

Bến Thủ

+

20

0,027

0

28,5

1

5

7,8

4,5

06

Rạch Cống Bể

+

10

0,026

0,010

28,5

18

8

5

07

Rạch Bình Trung

+

15

0,007

0,070

28

5

7,3

4

09

Rạch Mây

+

20

0,014

 

0,030

29

5

7,5

4

II

Huyện Ba Tri

07/09 mẫu

7 mẫu giáp xác nhiễm bệnh ở khu vực: Rạch Ba Tri, Rạch Bắc Kỳ, Rạch Đường Tắc, Rạch Đường Chùa, Rạch Xẻo Rạo, Rạch Nò, Rạch Rừng giá

01

Rạch Ba Tri

+

23

0,020

0,050

28

4

7,4

4

02

Rạch Bắc Kỳ

+

21

0,010

0,030

28

10

7,3

4,5

03

Rạch Đường Tắc

+

20

0,010

0,060

27,5

19

7,3

4

 

III

Huyện Thạnh Phú

     06/12 mẫu

6 mẫu giáp xác nhiễm bênh ở khu vực: Vàm  Nước Chảy-An Thạnh, Cầu Sắt-An Thuận, Rạch Vàm Rỗng, Rạch Khâu Băng, Rạch Khém Thuyền, Rạch Bến Đò Cây Me - Thạnh Hải.

01

Cầu Sắt-An Thuận

+

25

0,002

0

28

2

7,0

4

02

Bến đò Cầu Ván

(-)

25

0,002

0

28

7

7,0

4,5

03

Rạch Vàm Rỗng

+

27

0,007

0

28

10

7,6

4,5

04

Rạch Khâu Băng

+

27

0,007

0

28

12

7,6

4

(-): Mẫu không phát hiện thấy mầm bệnh.

+: Mẫu bị nhiễm bệnh.

2. Nhận xét

Qua kết quả quan trắc cho thấy, tỷ lệ mẫu giáp xác tự nhiên phát hiện bị nhiễm bệnh đốm trắng là 74,28% giảm so với kỳ trước (77,14%). Cụ thể: huyện Bình Đại 92,85% tăng so với kỳ trước (78,57%) và huyện Ba Tri 77,77% tăng so với kỳ trước (66,66%), huyện Thạnh Phú 50% giảm so với kỳ trước (83,33%).

Nguồn nước trên các kênh, rạch tự nhiên có các thông số thủy lý, hóa phù hợp cho nuôi tôm biển. Tuy nhiên, ở điểm thu mẫu có nồng độ H2S vượt ngưỡng cho phép (<0,05 mg/l) như huyện Bình Đại: rạch Bình Trung 0,070 mg/l; huyện Ba Tri: rạch Ba Tri: 0,050 mg/l, rạch Đường Tắc: 0,060 mg/l.

3. Khuyến cáo   

Qua kết quả phân tích, bệnh đốm trắng xuất hiện ở mức cao hầu hết mẫu thu từ các kênh rạch tự nhiên. Bên cạnh đó, nhiệt độ không khí giảm (24-310C) và xuất hiện những cơn mưa trái mùa. Độ mặn đo được trên các kênh rạch tự nhiên một số điểm còn thấp ˂ 5‰. Vì vậy, người nuôi tôm cần chú ý:

- Hạn chế thả tôm biển nuôi trong giai đoạn này, đối với các ao đã thu hoạch cần tập trung cho công tác cải tạo hoặc thả cá rô phi để cải tạo môi trường. Những nơi có độ mặn phù hợp ≥ 5‰, chất lượng nguồn nước tốt thì chuẩn bị nước và xử lý đúng qui trình trước khi thả giống.

- Những hộ có điều kiện nên áp dụng biện pháp ương tôm giống trước trong diện tích nhỏ từ 20-30 ngày, khi điều kiện thuận lợi thì tiến hành thả ra ao nuôi để rút ngắn thời gian, hạn chế dịch bệnh và chi phí sản xuất.

- Đối với các ao đang thả nuôi, người nuôi cần:

+ Hạn chế việc thay nước, chỉ cấp nước khi thật cần thiết và phải được xử lý diệt khuẩn đạt trước khi cấp.

+ Quản lý chặt chẽ lượng thức ăn hàng ngày, cần bổ sung thêm Vitamin C, khoáng chất, acid amin, men tiêu hóa, bổ gan, … để tăng sức đề kháng cho tôm; giảm cho tôm ăn khi nhiệt độ thấp dưới 260C hay trên 300C và mở quạt thường xuyên. Duy trì mực nước ao nuôi từ 1,2 - 1,5 m.

- Tuyệt đối không xả thải bùn đáy ao, mầm bệnh chưa qua xử lý ra kênh rạch tự nhiên.

- Khi tôm nuôi có dấu hiệu bị nhiễm bệnh hoặc bị chết bất thường phải khai báo ngay cho Ban quản lý vùng nuôi, nhân viên Thú y xã, Ủy ban nhân dân xã hoặc Trạm chăn nuôi và Thú y, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện để được hướng dẫn cách ly, xử lý dập dịch.

Chi cục Thủy sản Bến Tre