Yucca - Thảo dược từ thiên nhiên cho nuôi trồng thủy sản bền vững
Nuôi trồng thủy sản đã và đang là giải pháp tất yếu để cung cấp thực phẩm cho con người. Với các mô hình nuôi hiện đại, người nuôi có khuynh hướng tăng mật độ để nâng cao năng suất, cũng như tối ưu nguồn nước. Điều này làm gia tăng áp lực lên môi trường nước ao nuôi, vượt quá sức tải tự nhiên của nguồn nước.
Các giải pháp sử dụng hóa chất để cải thiện môi trường nước ao nuôi đang được áp dụng rộng rãi. Hậu quả là đã để lại những di chứng nặng nề cho môi trường như ô nhiễm nguồn nước, bùn thải; ô nhiễm đất do dư lượng hóa chất phục vụ nuôi trồng thủy sản. Các giải pháp thay thế theo hướng thân thiện với môi trường, đáp ứng các tiêu chí về môi trường nuôi, an toàn sức khỏe cho người nuôi và người tiêu dung được nghiên cứu nhiều. Trong đó chất chiết xuất từ cây yucca được sử dụng từ lâu. Yucca được xem là một giải pháp hấp thụ ammonia hay amoniac (NH3) trong nước. Tuy nhiên nhiên công dụng tuyệt vời của yucca không chỉ dừng ở đó, Yucca còn là chất bổ sung vào thức ăn để cải thiện tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Hơn nữa, yucca còn có tác dụng là chất kháng viêm, chống oxy hóa và nâng cao miễn dịch.
Chi Yucca bao gồm các loại cây bụi và cây thân gỗ có hoa lâu năm với lá hình kiếm, thuộc họ Asparagaceae và phân họ Agavoideae, có khoảng 49 loài phân bố đặc biệt ở các vùng khô cằn của American South West và Mexico.
Năm 1965, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt các sản phẩm từ Yucca như chất phụ gia hoặc chất bổ sung vào thức ăn do tác động có lợi của chúng đối với sức khỏe: cải thiện tăng trưởng, nâng cao hiệu quả hấp thu dinh dưỡng trong thức ăn, loại bỏ mùi phân và ammoniac, hydrogen sulfide, và một số hợp chất dễ bay hơi nguy hiểm khác có trong phân người và động vật.
Các thành phần chính của bột yucca hoặc chiết xuất (YE) là saponin steroid, polysaccharides và polyphenol, có khả năng chống oxy hóa, kháng viêm, kháng vi rút, kháng nguyên sinh động vật, chống kết tập tiểu cầu, chống đột biến, chống ung thư, giảm cholesterol và ức chế các hoạt động của enzyme iNOS (enzyme trung gian trong quá trình tạo viêm).
Hiệu quả mà Yucca mang lại.
1. Chất kích thích tăng trưởng
Chế độ ăn kết hợp các sản phẩm yucca sẽ cải thiện năng suất tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và sức khỏe của động vật thủy sản. Sự cải thiện tăng trưởng do chất lượng nước được cải thiện và sử dụng thức ăn hiệu quả, thông qua điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột, hoạt động của enzyme làm tăng hấp thụ dinh dưỡng. Kết quả này được kiểm chứng trên nhiều loài cá nuôi phổ biến như cá chép, rô phi, cá chẽm, cá tra,…
Đối với nuôi tôm, Hernández-Acosta và cộng sự đã cho tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương có trọng lượng cơ thể ban đầu 2,6 g được nuôi trong nước có độ mặn thấp và cho ăn có chiết xuất Y. schidigera và Q. saponaria (NTF). Với tỉ lệ bổ sung từ 1,00 - 2,00 g/ kg sẽ giúp gia tăng trọng lượng và giảm FCR do tăng tổng hợp protein, men tiêu hóa và thúc đẩy hấp thụ chất dinh dưỡng. nhà nghiên cứu Yang thử nghiệm với tôm thẻ nhỏ hơn (khoảng 0,8g/con) bổ sung 0,2% YSE trong chế độ ăn uống có lợi cho sự tăng trưởng và chất lượng của nước và trong sự phát triển của saponin steroid YSE và các chất hoạt động bề mặt, thúc đẩy sự hấp thụ chất dinh dưỡng.
2. Chất kích thích miễn dịch
Yucca có chứa các thành phần hoạt tính sinh học như ancaloit, tecpenoit, saponin, steroid, phenol, tanin, glycosid và flavonoid. Xử lý bằng yucca dẫn đến nâng cao đáp ứng miễn dịch, khả năng chống oxy hóa được kích hoạt khi bổ sung yucca vào chế độ ăn cho thấy cải thiện đường ruột cục bộ, điều này có tương quan với sự tăng cường hệ thống miễn dịch nói chung. Ngoài ra yucca còn đóng vai trò như một chất kháng khuẩn chống lại các vi sinh vật gây bệnh trong đường tiêu hóa.Theo đó, yucca làm giảm chứng viêm đường tiêu hóa gây ra bởi các mầm bệnh và độc tố. Hơn nữa,yucca làm giảm stress do điều kiện môi trường bất lợi. Do vậy xử lý yucca giúp động vật thủy sinh tăng khả năng chống chịu sự tấn công sinh vật các vi sinh vật gây bệnh có trong ao nuôi. Một cách gián tiếp, khi nuôi trong nguồn nước đã được xử lý bằng chất chiết xuất từ yucca, sẽ giảm tích tụ ammoniac và giảm tác động căng thẳng lên cá (nguyên nhân gây ức chế miễn dịch và dễ nhiễm bệnh nếu tiếp tục trong một khoảng thời gian dài).
3. Chất chống oxy hóa
Stress oxy hóa là một trong những mối quan tâm lớn trong nuôi trồng thủy sản, xảy ra mất cân bằng giữa quá trình tạo ra và mất đi của các gốc oxy hóa hoạt động (ROS-reactive oxygen species). (ROS thường tồn tại dưới dạng các gốc tự do như: superoxide, hydrogen peroxide, ion hydroxyl, peroxyl radical và hypochlorite ion*).
Gan, ruột và thận là những cơ quan chính xử lý ROS bằng cách sản xuất một số enzyme quan trọng, chẳng hạn như superoxide dismutase (SOD), catalase (CAT) và glutathione peroxidase (GPX). Hệ thống phòng thủ chống oxy hóa được liên kết chặt chẽ với tình trạng sức khỏe và hệ thống miễn dịch của cá. Tuy nhiên hệ thống ở động vật thủy sinh dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học và các yếu tố phi sinh học (vị trí phát sinh loài, tuổi tác, tình trạng sinh lý, sự hiện diện của xenobiotics, các yếu tố môi trường, chế độ ăn và tập tính ăn)
Yucca và các sản phẩm từ cây yucca được chứng minh là có khả năng chống oxy hóa do sự hiện diện các nhóm hydroxyl phenolic (chất cho hydro), làm giảm sự hình thành hydroxyl peroxide.
Những nghiên cứu về yucca như chất chống oxy hóa trên các động vật thủy sản cũng còn rất hạn chế. Đến nay các báo cáo về khả năng này mới chỉ được thực hiện trên cá chép, cá rô phi, cá bơn,…
4. Chất làm sạch nước,
Sự tích tụ các hợp chất nitơ vô cơ như NH4+, NH3, NO2-, HNO2, và NO3- từ phân, chất hữu cơ và thức ăn thừa sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, tăng trưởng và khả năng chống chịu của cá đối với các điều kiện stress.
Cụ thể, tiếp xúc với NH4+ và NH3 (TAN) có thể gây tổn thương mang, thiếu oxy, gián đoạn mạch máu và hoạt động điều hòa của cơ thể (do tổn thương gan và thận), và giảm hiệu quả của hệ thống miễn dịch. Hơn nữa, ion NH4+ góp phần làm giảm Na+ nội bào, do đó, làm tăng độc tính của NH3. Những tác động này có thể làm giảm bắt mồi, giảm khả năng sinh sản, giảm tỉ lệ sống, dẫn thiệt hại lớn về kinh tế. Thêm vào đó sự dao động pH và nhiệt độ ảnh hưởng đến tỷ lệ ammonia NH3 trong nước, gây ra độc tính và tác động có hại đến hệ sinh thái và sinh vật dưới nước. Độc tính ammoniac nghiêm trọng gây ra một số ảnh hưởng đến động vật thủy sản, bao gồm giảm bắt mồi, suy thóai các chức năng sinh lý, hố hấp qua mang không ổn định, stress oxy hóa, giảm khả năng miễn dịch và gây viêm nhiễm, tổn thương mang. Sự chuyển hóa của protein bên trong cơ thể cũng có thể bị suy giảm, tiêu thụ nhiều năng lượng để cân bằng lượng protein trong cơ thể cá. Các phương pháp chính để giảm độc tính NH3 là ngừng cho ăn, thay nước, tăng oxy hòa tan, sử dụng vi khuẩn nitrat hóa cụ thể, thận trọng khi bón vôi (do làm tăng pH nước ao*). Ngoài ra, ứng dụng của chiết xuất yucca được xem là biện pháp hữu hiệu để giảm NH3 trong ao. Cơ chế Yucca có thể làm giảm bài tiết NH3 trong các ao nuôi trồng thủy sản do những hợp chất saponin steroid, có đặc tính hoạt động bề mặt và có thể liên kết với NH3 thông qua hợp chất glycol. NH3 tích lũy sẽ dẫn đến sự cân bằng chuyển hóa protein trong cơ thể và giảm tiêu thụ năng lượng. Vì vậy, sử dụng yucca sẽ làm hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng trưởng và tình trạng sinh lý của động vật thủy sản được cải thiện.
(Lược dịch. Nguồn: Paray, B.A.; El-Basuini, M.F.; Alagawany, M.; Albeshr, M.F.; Farah, M.A.; Dawood, M.A.O. Yucca schidigera Usage for Healthy Aquatic Animals: Potential Roles for Sustainability. Animals 2021, 11, 93.)
*: chú thích người dịch
NOVA-YUCCA PLUS là sản phẩm được nghiên cứu và sản xuất bởi công ty ANOVA, chứa chất chiết xuất từ cây yucca dạng lỏng, giúp:
- Hấp thu nhanh các khí độc trong ao nuôi, giải quyết nhanh hiện tượng tôm cá nổi đầu do khí độc.
- Giảm mùi hôi, cải thiện chất lượng nước ao nuôi, tạo môi trường ao nuôi trong sạch
- Cải thiện tăng trưởng, giúp tôm cá mau lớn, tăng tỉ lệ sống
- Chống stress cho tôm cá
- Kích thích tôm lột xác
NOVA-YUCCA PLUS rất an toàn để sử dụng, ngay cả ở giai đoạn tôm cá nhỏ. Tuy nhiên, Yucca kích lột nhẹ, nên không dùng cho ao tôm đang lột hay mới lột.