Cá hồng két
Phân loại
Đặc điểm
Tên khoa học: Cá không có tên khoa học chính thức, là kết quả lai tạo trong họ Cichlidae, dự đoán là phép lai khác giống: X Amphilophus
Thuộc loài: Hiện phổ biến hai giả thuyết tổ hợp lai của cá hồng két:
(1) Amphilophus labiatus X Heros severus
(2) Amphilophus citrinellum X Cichlasoma synspilum
Cá hồng két có thân hình ngắn và cao, lưng công dốc, đầu vồ nhô ra phía trước với chiếc mỏ không khép kính và quặp xuống như mỏ két. Mắt to tròn trông như đang mơ màng. Dáng bơi lạ mắt do bóng hơi to khác thường. Thân cá có màu vàng cam đến đỏ huyết khi trưởng thành, cá nhỏ có màu nâu đen.
Ngoài ra, cá hồng két đuôi tim có hình dạng và đặc điểm tương tự cá hồng két, tuy nhiên cá không có đuôi, cuống đuôi tiêu biến rút lõm vô thân thành hình trái tim. Mức độ phổ biến trung bình, mức độ ưa chuộng nhiều, giá 20-80 ngàn/con.
Cá hồng két đuôi tim
Phân bố
Cá nhập nội từ thập niên 90, trung bình nhập 1 – 2 ngàn con/năm, cao điểm gần 5 ngàn con/năm vào năm 2003
Phân bố: Được lai tạo ở Đài Loan vào khoảng năm 1986
Tập tính
Tầng nước ở: Mọi tầng nước
Chăm sóc: Cá cần bộ lọc ổn định với môi trường nước trong sạch.
Thức ăn: Cá ăn tạp, thức ăn gồm tép bò, trùng chỉ, thức ăn thừa trong bể, thức ăn đông lạnh và thức ăn viên
Sinh sản
Sinh sản: Cá hồng két lai thường bị bất thụ do con đực không thể thụ tinh cho trứng. Một số ít cá hồng két nhập nội có thể sinh sản được ở Việt Nam nếu cá thể đực ở dạng thuần chủng hoặc tạp giao gần. Hiện nguồn cá đẹp và đúng nghĩa” hồng két chủ yếu từ nhập khẩu
Hiện trạng
Cá nuôi làm cảnh. Mức độ phổ biến trung bình, mức độ ưa chuộng trung bình, giá từ 40-100 ngàn đồng/con.
Tài liệu tham khảo
1. http://fishviet.com/fishviet/index.php?page=fishspecies
2. http://www.diendancacanh.com/forum/showthread.php/52605-L%E1%BB%8Bch-s%E1%BB%AD-c%C3%A1-h%E1%BB%93ng-k%C3%A9t
3. Vũ Cẩm Lương, 2009. Cá cảnh nước ngọt. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh