Cá chỉ vàng
Phân loại
Đặc điểm
Cá thành thục có chiều dài trung bình khoảng 10.1 cm (chiều dài tổng cộng)
Chiều dài tối đa: 22 cm. Chiều dài thường gặp 15 cm (chiều dài tổng cộng). Khối lượng lớn nhất được ghi nhận: 625 g.
Gai vây lưng: 9, tia vây lưng mềm: 24 – 26; gai vây hậu môn: 3, tia vây hậu môn mềm: 24 -26
Phân bố
Biển, nước lợ, rạn san hô, là cá di cư từ vùng nước ngọt ra biển và ngược lại. Sống trong vùng thủy vực có độ sâu từ 1 đến 50 m. Biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Vịnh Pesian đến Philippin, phía bắc đến Nhật Bản và phía Nam đến biển Arafura.
Tập tính
Cá trưởng thành thường xuất hiện ở các vùng biển ven bờ của thềm lục địa. Chúng tạo thành những bầy lớn ở các vùng có đáy biển “mềm” ở vùng biển cạn có độ sâu nhỏ hơn 50 m. Đôi khi cá chỉ vàng xuất hiện trong vùng nước ngọt như vùng ảnh hưởng của thủy trìều ở đồng bằng sông Cửu Long. Ăn các động vật nhỏ thuộc lớp giáp trai (ostracoda), chân bụng (gastropoda) hay giáp xác nổi có hình dạng ngoài giống tôm (euphausiids) và các loài cá nhỏ là con mồi phổ biến của cá chỉ vàng. Bậc dinh dưỡng: 3,5 ±0,5
Sinh sản
Hiện trạng
Mức độ cần được bảo vệ: thấp đến trung bình. Khả năng phục hồi quần thể: cao, có thể nhân số lượng quần thể trong vòng 15 tháng.
Tài liệu tham khảo
http://www.fishbase.org/Summary/speciesSummary.php?ID=388&AT=Yellowstripe+scad. Truy cập ngày 13/11/2013.