Cá Ông lão ấn Độ
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Cá có chiều dài 165 cm và cân nặng 25 kg, 7 gai vây lưng, 18 - 20 tia vây lưng mềm, 3 gai hậu môn, 24 đốt sống.
Thân cao rất dẹp bên, nhìn nghiêng đầu gù lên ở phía trên mắt. Chiều dài thân bằng 1,0 - 1,3 lần chiều cao thân và bằng 2,4 - 3,0 lần chiều dài đầu. Mắt tròn, màng mỡ mắt không phát triển. Miệng nhỏ, chếch, hàm dưới dài hơn hàm trên và nhô ra phía trước. Vảy thoái hoá. Đường bên hoàn toàn, đoạn trước rất cong, đoạn sau thẳng. Vảy lăng phủ trên phần sau đoạn thẳng. Vây lưng có một gai cứng mọc ngược, chìm dưới da. Các tia vây phía trước của vây lưng và vây hậu môn kéo dài thành dạng sợi, sợi của vây hậu môn ngắn hơn. Lưng màu sáng đến xanh đậm, bụng màu sáng bạc. Có một chấm đen ở trên mép xương nắp mang.
Phân bố
Cá thường sống ở các vùng nhiệt đới của Ấn Độ và Tây Thái Bình Dương, từ Madagascar, phía đông châu Phi và Biển Đỏ đến Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á, phía bắc đến Nhật Bản và phía nam tới Indonesia và miền bắc Australia.
Ở Việt Nam: vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
Tập tính
Cá thuộc nhóm di cư và sống ở vùng biển ven bờ từ độ sâu 20 m đến 100 m. Cá trưởng thành có xu hướng sống trong các vùng nước ven biển trên các rạn san hô ở độ sâu 100 m, trong khi cá con sinh sống ở nhiều môi trường bao gồm các cửa sông và thảm cỏ biển. Trong một số năm nhất định, cá chưa trưởng thành cũng sinh sống ở phía nam như Sydney, Australia, nơi chúng sinh sống ở các cửa sông vào mùa hè trước khi chết trong mùa đông lạnh giá.
Thức ăn: cá thuộc nhóm ăn thịt chủ yếu là cá nhỏ, mực nhỏ, động vật thân mềm và giáp xác.
Sinh sản
Chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu. Nhưng theo một số quan sát ở Indonesia cho thấy cá thường đẻ trứng vào ban ngày khi con nước rút sau đợt thủy triều. Nơi cá sinh sản có độ sâu từ 35 - 45m trong một rãnh giữa 2 hòn đảo nhỏ.
Hiện trạng
Cá có tầm quan trọng thương mại nhỏ và từng là đối tượng được đầu tư nuôi ở Singapore. Ngoài ra, cá còn được sử dụng như một số loài cá cảnh, giá bán mỗi con ước tầm khoảng 7 - 11 đô/kg.
Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, lưới rê.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kính thước khai thác: 300 - 400 mm.
Dạng sản phẩm: ăn tươi, phơi khô.
Tài liệu tham khảo
http://eol.org
http://en.wikipedia.org