Cá khoang cổ đỏ
Phân loại
Đặc điểm
Cá trưởng thành có màu đỏ cam sáng, với một thanh đầu màu trắng hoặc sọc dọc ngay sau mắt, nối qua đầu và với một đường viền màu đen đặc biệt. Con cái chủ yếu là màu đen ở hai bên. Con đực nhỏ hơn đáng kể và có màu đỏ tổng thể. Vị thành niên có màu đỏ đậm hơn, có hai hoặc ba thanh màu trắng. Chúng có 9-10 gai lưng, 2 gai hậu môn, 16-18 tia mềm lưng và 13-15 tia mềm hậu môn. Chúng đạt chiều dài tối đa 14 cm
Phân bố
Loài này được tìm thấy nhiều ở Quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), Biển Đông (Việt Nam) và các khu vực xung quanh bao gồm Malaysia và Indonesia.
Một số tác giả báo cáo rằng loài này được liên kết với một loài hải quỳ hải quỳ đầu bong bóng (Entacmaea quadricolor ). Một số báo cáo rằng nó cũng có thể được liên kết với sebae anemone ( Heteractis crispa ).
Tập tính
Trong tự nhiên, cá khoang cổ đỏ cộng sinh với hải quỳ và không bị ảnh hưởng bởi các xúc tu của hải quỳ. Hải quỳ bảo vệ cá hề khỏi những kẻ săn mồi, cũng như cung cấp thức ăn thông qua các mảnh vụn còn sót lại hoặc thỉnh thoảng cá khoang cổ đỏ ăn xúc tu chết của hải quỳ. Đổi lại, cá hề bảo vệ hải quỳ khỏi những kẻ săn mồi và ký sinh trùng.
Trong một nhóm cá khoang cổ đỏ có một hệ thống phân cấp thống trị nghiêm ngặt . Đầu đàn là là cá cái lớn và hung dữ nhất.
Sinh sản
Cá khoang cổ đỏ thụ tinh ngoài. Là loài lưỡng tính tuần tự ,khi còn nhỏ chúng phát triển thành con đực trước tiên. Trưởng thành, chúng trở thành con cái.
Hiện trạng
Sinh và nuôi làm cảnh.