Cá chiên
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Thân dẹp bên. Đầu dẹp đứng, đuôi thon. Trên đầu và thân có các u thịt nhỏ màu vàng nổi lên làm cá trở nên ráp. Có 4 đôi râu: 1 đôi râu mũi ngắn mọc ở giữa 2 lỗ mũi, 1 đôi râu hàm bè ra ở gốc và có nếp da ngăn với hàm, 2 đôi râu cằm không dài lắm. Miệng lớn ở dưới. Mặt trong 2 hàm có vành răng sắc nhỏ. Mõm tương đối dài. Mắt bé. Khoảng cách 2 ổ mắt không lớn lắm.
Da trơn không vảy. Vây lưng có 1 gai cứng, phía trên mềm, không có răng cưa ở cả 2 mặt. Vây mỡ ngắn. Tia gai cứng, vây ngực có răng cưa thưa ngắn, phần mềm chạm khởi điểm vây bụng. Vây bụng chưa đạt tới khởi điểm vây hậu môn. Vây đuôi chia thuỳ sâu, thuỳ trên dài hơn thuỳ dưới, đầu cuối vây nhọn. Lỗ hậu môn gần vây hậu môn. Đường bên rõ. Cá màu xám, trên thân có một số vùng đen lớn rất đặc biệt. Các vây xám hồng.
Ngoài tự nhiên cá chiên lớn nhất có thể dài đến 200cm và nặng đến 100kg.
Phân bố
Phân bố rộng ở ấn Độ, Myanma, Thái Lan, các nước Đông Dương, Inđônêxia. ở Việt Nam phân bố ở các hệ thống sông (sông Hồng, sông Mã, sông Lam), suối ở vùng trung du các tỉnh phía Bắc, mật độ đông và kích thước lớn thường tập trung ở vùng trung và thượng lưu.
Tập tính
Cá chiên ngoài tự nhiên sống ở những khu vực ghềnh thác hay hệ thống sông sông lớn và vừa. Chúng sống ở tầng đáy và ở nhưng nơi có dòng chảy mạnh.
Cá chiên ăn chủ yếu là tôm tép nhưng cũng ăn cá nhỏ hay côn trùng thủy sinh.
Cá chiên là loài sống thành đàn và di cư.
Sinh sản
Cá chiên sinh sản tại các sông trước mùa mưa lũ hàng năm.
Hiện trạng
Khai thác tự nhiên và nuôi lồng bè ở một số tỉnh miền Bắc.
Tài liệu tham khảo
- http://en.wikipedia.org/wiki/Bagarius_yarrelli
- http://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_C%C3%A1_chi%C3%AAn