Cá hòa lan
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Cá hòa lan có hình dạng tương tự như cá mô ly nhưng kích thước và tỷ lệ chiều dài thân so với chiều cao thân nhỏ hơn, đặc biệt là đa dạng về máu sắc (đỏ, vàng, cam trắng, xanh, đen, tím...) và kiểu phối hợp màu sắc. Mức độ phổ biến nhiều, mức độ ưa chuộng trung bình, giá 2-4 ngàn đồng/con.
Cá hột lựu (hay mún lùn) là dạng hòa lan với thân rất ngắn, cao lưng, bụng tròn, kích thước nhỏ. Màu phổ biến là màu đỏ hoặc màu đốm đen. Khi lai cá hột lựu với nhau có thể cho ra cá hòa lan nhưng mức độ hiếm ở chiều ngược lại. Mức độ phổ biến nhiều, mức độ ưa chuộng trung bình, giá 2-4 ngàn/con.
Cá hồng mi có kích thước nhỏ từ 2-2,5cm, thân cá thon dài, tròng mắt đỏ rực, viền mắt to tròn sáng lấp lánh, thân cá có 2 màu đỏ và trắng với nhiều kiểu phối hợp đẹp mắt. Cá có thể là kết quả lai tạo giữa cá hòa lan với loài cá trong họ Poeciliidae. Mức độ phổ biến ít, mức độ ưa chuộng trung bình, giá 10 ngàn đồng/con.
Phân bố
Nguồn gốc: Cá nhập nội từ thập niên 70, đến thập niên 90 có thêm hạt lựu và nhiều dạng màu mới, sau năm 2000 có thêm hồng mi. Cá hiện đã sản xuất giống phổ biến trong nước.
Phân bố: Mexico và trung Mỹ
Tập tính
Tầng nước ở: Mọi tầng nước
Chăm sóc: Cá khỏe, dễ nuôi, ưa môi trường nước hơi cứng, kiềm, lợ nhẹ. Cá thích hợp và lên màu đẹp ở nhiệt độ thấp hơn so với các loài trong họ Poeciliidae khác.
Thức ăn: Cá ăn thực vật, trùng chỉ, giáp xác, côn trùng, thức ăn viên ...
Sinh sản
Sinh sản: Cá đẻ con, mắn đẻ và dễ sinh sản. Cá thường bị tạp giao vô tình hay cố ý giữa các loài trong giống
Hiện trạng
Cá nuôi làm cảnh.
Tài liệu tham khảo
1. Vũ Cẩm Lương, 2009. Cá cảnh nước ngọt. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh
2. http://www.bbaquarium.com/product/live_tropical_fish/tropical_fish/xiphophorus/xiphophorus.html
3. http://fishviet.com/fishviet/index.php?page=fishspecies