Cá trê vàng
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Thân thon dài, dẹp dần về phía đuôi. Đầu to, rộng, dẹp đứng. Xương gốc có chẩm hình tròn. Miệng to, mắt nhỏ. Khoảng cách hai ổ mắt rộng. Răng xương lá mía là một dải hình lưỡi liềm. Có 4 đôi râu, dài gần đến gốc hoặc quá gốc vây ngực.
Vây lưng và vây hậu môn dài, không có gai cứng và không liền với vây đuôi. Vây bụng nhỏ. Vây ngực có một gai cứng mang răng cưa ở mặt sau. Vây đuôi tròn. Lưng và đỉnh đầu màu đen, bụng vàng nhạt. Hai bên thân có những chấm trắng tạo thành các hàng thẳng đứng. Vây có màu đen, điểm các đốm thẫm.
Ngoài tự nhiên cá có thể đạt đến chiều dài 120cm.
Phân biệt các loài cá trê bằng cách nhìn gốc xương chẩm, cá trê vàng có hình tròn.
(Từ trái qua: Cá trê trắng, Cá trê vàng, Cá trê phi)
Phân bố
Cá trê vàng phân bố ở vùng khí hậu nhiệt đới khác nhau, trong 34 ° N - 4 ° vĩ độ N. Như vậy, Cá trê vàng được tìm thấy ở các nước nhiệt đới châu Á như Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia, Guam và Philippines.
Tập tính
Cá trê vàng thích vùng sống ở vùng đáy và có thể sống trong nước hơi đen và nước trong.
Cá trê vàng thích sống ở đầm lầy, kênh mương, đồng lúa, hồ tù đọng và các con sông. Nếu nướ bốc hơi trong mùa khô, cá có thể nằm chôn trong một thời gian dài. Có phải là một nhu cầu di dời, cá có thể di chuyển ra khỏi nước bằng cách sử dụng các vây mở rộng.
Các loài cá Trê nói chung đều có tính chịu đựng cao với môi trường khắc nghiệt như: ao tù, mương rãnh, nơi có hàm lượng oxygen thấp vì cơ thể cá Trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” giúp cá hô hấp được nhờ khí trời.
Cá trê là loài ăn tạp thiên về động vật đáy, cá thích ăn xác động vật đang thối rữa. Cá trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá trê ăn côn trùng, giun ốc, tôm, cua, cá, ...
Sinh sản
Ngoài tự nhiên cá có thể sinh sản quanh năm, cá thành thục lần đầu khi được khoảng 8 tháng tuổi.
Cá có hai mùa sinh sản chính là tháng 3-6 và tháng 7-8 hàng năm.
Sức sinh sản tương đối của cá dao động từ 40.000 – 50.000 trứng/kg cá cái. Trứng cá trê thuộc loại trứng dính và có tập tính làm tổ đẻ dọc theo các bờ ao, mực nước nông, nhiệt độ cho cá sinh sản tốt từ 28-30oC. Sau khi cá sinh sản xong ta có thể nuôi vỗ tái thành thục khoảng 30 ngày thì cá có thể tham gia sinh sản trở lại.
Phân biệt cá đực, cá cái:
+ Cá cái: Bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục hình vành khuyên và phồng to thường có màu đỏ nhạt. Lấy ngón tay vuốt nhẹ bụng cá từ trên xuống thấy có trứng chảy ra, kích cở trứng đồng đều, căng tròn với màu sắc đặc trưng.
+ Cá đực: Có gai sinh dục dài, hình tam giác, phía đầu gai sinh dục nhọn và hơi nhỏ, gai sinh dục màu hồng nhạt.
Hiện trạng
Trong 4 loài cá trê ở nước ta hiện nay thì cá trê vàng (Clarias macrocephalus) là loài có giá trị kinh tế nhất, do chất lượng thịt thơm ngon nên được nhiều người ưa chuộng và thịt cá có màu vàng nghệ trông hấp dẫn hơn nên càng thu hút nhiều thực khách. Do cá chậm lớn hơn so với cá giống loài khác nên xu hướng người ta nuôi các loại cá khác trong họ cá trê nhiều hơn, chính điều này đã làm sản lượng cá trê vàng ngày càng cạn kiệt.
Tài liệu tham khảo
- Huỳnh Tấn Hồng, Luận văn: Thử nghiêm sản xuất giống cá trê vàng đa bội (Clarias macrocephalus Gunther) . Trường ĐH Cần Thơ.
- wikipedia.org: http://en.wikipedia.org/wiki/Broadhead_catfish