Cá rô biển

: Blue and gold fusilier
: Caesio caerulaurea Laeepede,1802
:
Phân loại
Caesio caerulaureaLaeepede,1802
Ảnh Cá rô biển
Đặc điểm sinh học

Chiều dài tối đa được ghi nhận 35 cm (chiều dài tổng cộng trên cá đực hoặc cá chưa xác định rõ giới tính), chiều dài thường gặp 23.5 cm (chiều dài chuẩn trên cá đực hoặc cá chưa xác định rõ giới tính).

Gai vây lưng: 10, tia vây lưng mềm: 14 -16, Gai vây hậu môn: 3, tia vây hậu môn mềm: 12 – 13. Có 3 – 5 vảy trên má. Có 22 - 25vảy trước lưng, trên lưng và vây hậu môn. Các vùng vảy ở thái dương thường bị gián đoạn bởi 1 vùng da trơn hình chữ V. Hàng vảy trên cuống vây thường là 11 vảy (10-12) và dưới cuống vây thường là 15 (14-15)

Màu: phần thân trên hơi xanh, thân dưới có màu trắng nhạt hơi xanh. Có một dải màu vàng phía trên mặt chạy thẳng dọc theo thân cá đến gốc đuôi trên, tiếp tục trên vây đuôi đến đỉnh thùy trên và trở thành gần đen trên vây đuôi. Một vệt màu tương tự cũng xuất hiện trong thùy dưới cá. Chiều dài đầu từ 2.7-3.4 cm (trong chiều dài chuẩn) và bề dày của thân cá từ 2.2-3 cm (theo chiều dài chuẩn).

Phân bố

Ấn Độ đến Tây Thái Bình Dương: Biển Đỏ và Đông Phi đến Samoa, phía bắc đến phía nam Nhật Bản, phía nam tới New Caledonia. Không tìm thấy trong vịnh Ả Rập (Ba Tư). Môi trường biển, rạn đá, rạn san hô, không di cư, sống ở độ sau 1 – 50 m. vùng nhiệt đới từ  34°N - 31°S, 30°E - 116°W. 

Tập tính

Sống ở các vùng ven biển, chủ yếu quanh các rạn san hô. Được tìm thấy trong các vùng đầm phá sâu và hướng ra các rạn san hô. Là loài đẻ trứng, trứng cá nhỏ và là trứng nổi. 

Bậc dinh dưỡng: 3,4 ±0,45. Khả năng phục hồi quần thể: cao, có thể nhân số lượng quần thể trong vòng 15 tháng. 

Sinh sản
Hiện trạng

Mức độ cần được bảo vệ: thấp đến trung bình. Cá chưa thành thục thường được dung làm mồi câu cá ngừ.

Tài liệu tham khảo
Cập nhật ngày 01/12/2013
bởi Hoàng Hải dịch
Xem thêm