Cá dìa công
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Thân hình thoi cao, rất dẹt bên. Chiều dài thân bằng 1,8 – 2,4 lần chiều cao, miệng bé, lưng có màu xanh thẫm, phía dưới màu bạc, có 1 chấm màu vàng sáng, nằm gần kề gốc của một số tia vây lưng cuối cùng. Đầu có các vạch mờ và trên thân có nhiều các chấm màu vàng, nâu sắp xếp đều đặn. Chiều dài lớn nhất 50 cm, thường gặp 15 – 25cm; cân nặng tối đa: 1760 gr.
Phân bố
Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương: ấn Độ, biển Adaman, Australia, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Ryukyus (Nhật Bản), Trung Quốc, Đài Loan, Philippines và Palau. ở Việt Nam có các vùng ven bờ từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan.
Tập tính
Là loài rộng muối, sống từ vùng nước lợ đến biển.
* Nhiệt độ: 24 – 280C
* Độ sâu: 1.6m
* Sống ở những nơi có nhiều thức ăn là rong biển hoặc rêu mọc trên đá.
* Chất đáy: cát, cát bùn hoặc rạn đá ven bờ.
Là loài cá ăn thực vật. Thức ăn ưa thích là rong biển như rong bún (Engtromorpha prolifera), rêu đá, cỏ biển.
Sinh sản
Kích thước thành thục từ 20 – 24cm. Thời gian trứng nở 18 – 26 giờ ở nhiệt độ 26 – 300C; độ mặn 22 – 24%o. ấu trùng phát triển tốt nhất ở 22 – 260C.
Hiện trạng
Đã được nuôi ở Đài Loan, Indonesia và Philippines. Các kiểu nuôi chính: bè nổi, ao đầm và các bể bê tông.
Tài liệu tham khảo
- Nguyễn Văn Toàn, 2002. Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ Việt Nam. SUMA